Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về ngoại tình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về ngoại tình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về ngoại tình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Sùng Thị cáy kiện ly hôn ông Vàng Seo Sáng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN S Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30-5-2025
V/v: “Ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Đức Sơn;
2. Ông Nguyễn Mạnh Tùng.
- Thư ký phiên toà: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư ký Toà án nhân dân huyn S, tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa: Ông
Tráng A Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩmng khai vụ án thụ lý số: 11/2025/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 3 năm
2025 về việc “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 17 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2025; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà S T C sinh năm 1956.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn N C, xã L T, huyện S, tỉnh Lào Cai –mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Liệu Thị Nga Trợ
giúp viên pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Lào Cai – Vắng mặt
2. Bị đơn: Ông V S S sinh năm 1955.
Địa chỉ nơi trú: N C, xã L T, huyện S, tỉnh Lào Cai Vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai.
3. Người phiên dịch: Ông G C C sinh năm 1989.
Địa chỉ nơi cư trú: Tổ dân phố P T, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lào Cai – mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Đơn khởi kiện đề ngày 20/02/2025, biên bản lấy lời khai S T C trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: ông S tự nguyện vchung sống với nhau như
vợ chồng từ năm 1977 được tổ chức cưởi hỏi theo phong tục tập quán tại địa
phương nhưng cho đến nay không đăng kết hôn theo quy định. Ông chung
sống hạnh phúc với nhau một thời gian dài, cho đến năm 2022 thì phát sinh mâu
2
thuẫn, theo thì nguyên nhân mâu thuẫn do ông S thường xuyên uống rượu say
đánh chửi bà, ngoài ra ông không chịu khó làm ăn chăm lo cuộc sống gia đình.
Sự việc mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình thôn, xã hòa giải nhiều lần
nhưng ông S vẫn không thay đổi, đã góp ý với ông S nhiều lần không được
uống rượu nữa nhưng ông không nghe lời cứ mỗi lần uống rượu say về lại tìm lý do
đánh chửi bà, do bị ông S đánh chửi bà nhiều lần có lần đánh bà còn sưng tấy cả mặt
mũi chảy máu chân, tay nên bà phải sang nhờ nhà em trai tên S A D thôn
L1 T, L T băng vết thương, mua thuốc uống vài m, khi phải
xuống tận huyện B Y ở nhờ với cháu, nhưng sau khitrở về nhà chỉ được vài ngày
thì ông S uống rượu say lại m cớ đánh chửi . Nhận thấy tình cảm vợ chồng thật
sự không còn, mâu thuẫn vợ chồng xảy ra ngày càng trầm trọng không thể khắc
phục được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn ông V S S.
Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: C
ông S tự nguyện về chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1977 được tổ chức
cưới hỏi theo phong tục tập quán tại địa phương đến nay vẫn chưa đăng kết hôn
theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Nghị
Quyết số 35/2000/QH10 hướng dẫn tại thông liên tịch số 01/2021/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03 tháng 01 năm 2021 nên hôn nhân của ông
được thừa nhận.
- Về con chung, nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống ông S có 05
người con chung c cháu tên V T C sinh ngày 05/9/1980, V T T sinh ngày
16/5/1989, V S Ch sinh ngày 28/4/1987, V S P sinh ngày 12/3/1992 và cháu V S P1
sinh ngày 16/5/1995 các cháu đều khỏe mạnh phát triển bình thường hiện nay đã
trên 18 tuổi đều đã lập gia đình nên không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi
dưỡng.
- Về quan hệ tài sản, về quyền nghĩa vụ về tài sản không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2. Yêu cầu của bị đơn:
- Về quan hệ hôn nhân ông S trình bày và đề nghị: Tại biên bản lấy lời khai
thể hiện ông C về chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1977 được tổ
chức cưới hỏi theo phong tục tập quán tại địa phương nhưng cho đến nay không
đăng ký kết hôn theo quy định. Việc Bà C trình bày ông thường xuyên uống rượu và
chửi, đánh Bà C là hoàn toàn đúng, nguyên nhân là do đã từ lâu rồi Bà C có đi ngoại
tình, ông bực tức trong lòng mỗi lần uống rượu say về không kiềm chế được bản
thân đã đánh chửi Bà C như nội dung trong đơn khởi kiện là đúng. Mặc dù vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn nhưng nay C đề nghị giải quyết ly hôn với ông thì ông
không đồng ý ly hôn.
- Về con chung, nuôi dưỡng con và về quan hệ tài sản, quyền nghĩa vụ về
tài sản như Bà C trình bày hoàn toàn đúng, ông hoàn toàn nhất trí ng không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
3.1. Về việc chấp hành luật tố tụng:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy
3
định tại Điều 68, 75, 81; xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận, công khai
chứng cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự.
Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ cho Viện kiểm sát cho đương sự
đúng quy định tại Điều 195, 196; thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều
203, 233 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư phiên a đã thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Trong quá trình xét xử
vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định tại Điều 70,71 của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện
đúng, đầy đủ nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân
sự; người phiên dịch đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định tại Điều 81, 82 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3.2. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4 Điều
147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc Hội xét xử theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giải
quyết cho S T C được ly hôn ông V S S.
- Về con chung; về tài sản chung: Không đề cập giải quyết.
- Tuyên án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
3. 3. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn V S S trú tại thôn N C, xã L T, huyện S do
vậy đây tranh chp thuc thẩm quyn gii quyết của Tòa án nhân n huyện S, tỉnh
Lào Cai theo quy đnh ti các Điu 28, 35, 39 ca Blut ttng dân s. Sau khi thụ lý
vụ án Tòa án đã giao cho nguyên đơn, bị đơn đầy đủ các văn bản tố tụng dân sự,
C và ông S về chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1977 đến nay không đăng
kết hôn, quá trình giải quyết ván C đề nghị Tòa án không tiến hành hòa
giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải về quan hệ hôn nhân mà chỉ tiến hành thủ
tục kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; do ông S vắng mặt nên
Tòa án ra thông báo kết quả phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và giao cho bị đơn Sáng. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra
xét xử, giấy triệu tập cho các đương sự nhưng tại phiên tòa mở lần một ông S vắng
mặt, Tòa án phải hoãn phiên tòa, ấn định thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa vào
08 giờ 00 phút, ngày 30 tháng 5 năm 2025 đã tống đạt được Quyết định hoãn
phiên tòa và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai cho bị đơn. Tại phiên tòa
mở lần thứ hai bị đơn tiếp tục vắng mặt do vậy căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân s Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ
án theo thủ tục chung.
4
[2]. Về quan hệ hôn nhân: S T C ông V S S tự nguyện về chung sống
với nhau như vợ chồng từ năm 1977 được tổ chức cưới hỏi theo phong tục của địa
phương, cho đến nay vẫn chưa đăng kết hôn theo quy định của pháp luật thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 và hướng
dẫn tại khoản 1 Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 03 tháng 01 năm 2001 nên hôn nhân của ông được thừa nhận. Quá trình
chung sống ban đầu tình cảm vợ chồng giữa ông bà hòa thuận hạnh phúc được một
thời gian dài đã với nhau 05 con chung, nhưng gần đây mâu thuẫn giữa hai
ông bà trở nên trầm trọng nguyên nhân là do trước đây C đi ngoại tình, nay mỗi
khi ông S uống rượu say bực tức không kiềm chế được đã đánh chửi và dọa giết
C, do vậy C sợ phải bỏ đi nơi khác sinh sống, vợ chồng ly thân bỏ mặc nhau,
đến nay tình nghĩa vợ chồng không còn. Điều đó thể hiện vợ chồng hành vi bạo
lực gia đình, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình để giải quyết.
Đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Vợ
chồng ông S và Bà C có hành vi bạo lực gia đình, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của S T C, xử cho S T
C được ly hôn ông V S S là phù hợp.
[3]. Về nuôi dưỡng con khi ly hôn: C ông S 05 con chung các
cháu V T C sinh ngày 05/9/1980, cháu V T T sinh ngày 16/5/1989, cháu V S Ch
sinh ngày 28/4/1987, cháu V S P sinh ngày 12/3/1992 cháu V S P1 sinh ngày
16/5/1995 nay cả 05 cháu đã trưởng thành trên 18 tuổi và đều khỏe mạnh phát triển
bình thường, C ông S không yêu cầu giải quyết việc nuôi con, cấp dưỡng
nuôi con nên không xem xét, giải quyết. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn đề nghị Tòa án không xem xét giải quyết về con chung do các cháu
đều khỏe mạnh phát triển bình thường đã trên 18 tuổi, đều lập gia đình phù
hợp.
[4]. Về tài sản chung, quyền nghĩa vụ chung về tài sản: Cả C ông S
đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đề nghị Tòa án
không xem xét giải quyết.
[5]. Về nghĩa vụ chịu án phí: Do hộ gia đình nhà S T C thuộc diện hộ
nghèo nên được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; Điều 57 của Luật n nhân gia đình;
điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 của Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định
về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà S T C được ly hôn với ông V S S.
Quan hệ hôn nhân giữa bà S T C ông V S S chấm dứt kể từ ngày bản án
này có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí: S T C được miễn toàn bộ tiền án phôn nhân gia đình
thẩm.
3. Quyền kháng o đối với bản án: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS ND H. S (2);
- Chi cục THADS H. S;
- UBND xã L T,
huyện S, tỉnh Lào Cai; Đã ký và đóng dấu
- Các đương sự (2);
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án, VP. Trần Bình Trọng
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất