Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn |
Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Dương Hoài T tự nguyện kết hôn với anh Dương Doãn H vào năm 2017, trước khi kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu. Anh chị được hai bên gia đình tổ chức cưới theo phong tục tập quán địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã H (nay là thị trấn B), huyện B, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 05/5/2017. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Từ năm 2018 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Dương Doãn H thường xuyên bỏ nhà đi, không quan tâm đến vợ, con. Đỉnh điểm là từ tháng 9/2023 chị Dương Hoài T nghi ngờ anh Dương Doãn H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã. Chị Dương Hoài T đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Vợ chồng chị đã sống ly thân với nhau từ cuối năm 2024 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn chị Dương H1 T yêu cầu được ly hôn với anh Dương Doãn H. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26-5-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Lương Thị Mỹ Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lường Thị Trang
Ông Hoàng Văn Tú
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Lan Hương – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tham gia phiên
tòa: Bà Dương Thị Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 12/2025/TLST-HNGĐ
ngày 25 tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/4/2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 14/QĐST-HNGĐ, ngày 20/5/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Dương Hoài T, sinh năm 1997. Địa chỉ: Khối phố T, thị trấn
B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Dương Doãn H, sinh năm 1994. Địa chỉ: Thôn L, xã V, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa,
nguyên đơn chị Dương Hoài T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Hoài T tự nguyện kết hôn với anh Dương Doãn
H vào năm 2017, trước khi kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu. Anh chị được hai bên gia
đình tổ chức cưới theo phong tục tập quán địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân (UBND) xã H (nay là thị trấn B), huyện B, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 05/5/2017.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Từ năm 2018 vợ chồng bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Dương Doãn H thường xuyên bỏ nhà đi,
không quan tâm đến vợ, con. Đỉnh điểm là từ tháng 9/2023 chị Dương Hoài T nghi ngờ
anh Dương Doãn H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã. Chị Dương Hoài T đã cố gắng hàn gắn tình cảm
vợ chồng nhưng không thành. Vợ chồng chị đã sống ly thân với nhau từ cuối năm 2024
đến nay không còn quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn chị
Dương H1 T yêu cầu được ly hôn với anh Dương Doãn H.
Về con chung: Có 02 người con chung tên là Dương Tường V, sinh ngày
27/10/2017 và Dương Thanh V1, sinh ngày 05/7/2021. Khi ly hôn, chị Dương Hoài T
yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai con chung đến
khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh Dương Doãn H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Về phía bị đơn, Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh Dương Doãn H không đến Tòa
án tham gia tố tụng. Tòa án đã tiến hành xác minh tại thôn L, xã V, huyện B, tỉnh Lạng
Sơn, đại diện khối phố T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn và bà Mai Thị T1 là mẹ đẻ
của anh Dương Doãn H. Đại diện thôn L, xã V và đại diện khối phố T, thị trấn B đều cho
biết chị Dương Hoài T và anh Dương Doãn H sau khi kết hôn chung sống tại khối phố T,
thị trấn B, huyện B, tỉnh Lạng Sơn, quá trình vợ chồng chung sống có xảy ra mâu thuẫn
hay không thì đại diện thôn không rõ. Chị Dương Hoài T và anh Dương Doãn H chưa
nhờ đến chính quyền hòa giải lần nào. Đến tháng 2/2025, anh Dương Doãn H đã về nhà
bố mẹ đẻ ở thôn L, xã V sinh sống, hai vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Bà Mai Thị
T1- mẹ của anh Dương Doãn H cho biết bà có nghe chị Dương Hoài T nói rằng vợ chồng
không hợp nhau, vợ chồng có xảy ra tranh cãi, đến nay mâu thuẫn vợ chồng không hòa
giải được, anh Dương Doãn H hiện nay đi làm ăn xa và đã sống ly thân với chị Dương
Hoài T từ Tết âm lịch (đầu tháng 02/2025 dương lịch) đến nay.
Tại biên bản xác minh ngày 14/3/2025, Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn cho biết: Về quan hệ hôn nhân chị Dương Hoài T và anh Dương Doãn H có
xảy ra mâu thuẫn vợ chồng hay không chính quyền địa phương không nắm được, chỉ nắm
được thông tin anh Dương Doãn H thường xuyên đi làm ăn xa, vợ chồng chưa nhờ chính
quyền hòa giải mâu thuẫn lần nào. Tuy nhiên hiện nay vợ chồng đã sống ly thân với nhau.
Về con chung vợ chồng có 02 người con chung như chị Dương Hoài T khai là đúng, ngoài
ra vợ chồng không có con nuôi hợp pháp nào khác. Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng:
Không có.
Ý kiến của con chung Dương Tường V: Nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng ở
với mẹ.
Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Mai Thị T1 là mẹ đẻ của anh H, bà
Mai Thị T1 cam kết giao tận tay hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho anh
Dương Doãn H nhưng quá trình giải quyết vụ án anh Dương Doãn H vẫn không đến Tòa
án tham gia tố tụng mà không có lý do.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã ra Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, bị đơn anh Dương Doãn H
không đến Tòa án tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Dương Hoài T có đơn đề nghị Tòa
án không tiến hành hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Để đảm bảo thủ
tục tố tụng Tòa án đã hoãn phiên tòa lần 1 ngày 20/5/2025.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã
thực hiện đúng, đầy đủ các bước về trình tự, thủ tục tố tụng từ khi nhận đơn khởi kiện cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo quy định tại Điều 48, 51 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nguyên đơn
chị Dương Hoài T đã chấp hành, thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ
luật Tố tụng dân sự như: Thực hiện quyền khởi kiện; nộp các tài liệu, chứng cứ chứng
minh yêu cầu của mình; có mặt tham gia phiên tòa sơ thẩm. Bị đơn anh Dương Doãn H
chưa chấp hành, thực hiện đúng quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56,
57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị Dương Hoài T, cho chị Dương Hoài T được ly hôn với anh
Dương Doãn H. Về con chung: Giao cháu Dương Tường V, sinh ngày 27/10/2017 và
Dương Thanh V1, sinh ngày 05/7/2021 cho chị Dương Hoài T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi đủ 18 tuổi; anh Dương Doãn H không phải cấp
dưỡng nuôi con chung và có quyền đi lại, thăm nom con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Đề nghị không xem xét, giải quyết. Về án phí, buộc nguyên
đơn chị Dương Hoài T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Dương
Hoài T khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con. Vì vậy quan hệ pháp luật
là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung" theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn anh Dương Doãn H có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thôn L, xã V, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn. Do đó, căn cứ Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì
thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
[2] Bị đơn anh Dương Doãn H được triệu tập hợp lệ 02 lần những vẫn vắng mặt
tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt anh Dương Doãn H là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Hoài T và anh Dương Doãn H kết hôn với
nhau hoàn toàn tự nguyện, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H (nay là thị trấn
B), huyện B vào ngày 05/5/2017 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Hoài T và anh
Dương Doãn H là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn nhưng không
hàn gắn được, vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Chị Dương Hoài T và anh Dương
Doãn H đã ly thân từ cuối năm 2024 đến nay không còn quan tâm, chia sẻ với nhau trong
cuộc sống.
[4] Xác định tình trạng quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Hoài T và anh Dương
Doãn H thấy rằng: Chị Dương Hoài T trình bày vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, không có
tiếng nói chung. Quá trình Tòa án tiến hành các thủ tục tố tụng mặc dù đều được tống đạt
hợp lệ nhưng anh Dương Doãn H không hợp tác. Điều đó chứng tỏ anh Dương Doãn H
không mong muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng
hôn nhân giữa chị Dương Hoài T và anh Dương Doãn H đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Dương Hoài T yêu cầu xin ly
hôn với anh Dương Doãn H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của
Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về con chung: Chị Dương Hoài T và anh Dương Doãn H có 02 người con
chung là Dương Tường V, sinh ngày 27/10/2017 và Dương Thanh V1, sinh ngày
05/7/2021, hiện nay đang ở với chị Dương Hoài T. Việc chị Dương Hoài T yêu cầu được
nuôi cả 02 con là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với nguyện vọng của cháu Dương Tường
V và điều kiện hoàn cảnh hiện nay nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét
xử giao cháu Dương Tường V, sinh ngày 27/10/2017 và cháu Dương Thanh V1, sinh ngày
05/7/2021 cho chị Dương Hoài T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
đến khi đủ 18 tuổi. Anh Dương Doãn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh
Dương Doãn H có quyền đi lại, thăm nom con chung không ai được cản trở.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Dương Hoài T trình bày là không có nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp
với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án, buộc chị Dương Hoài T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng). Xác nhận chị Dương Hoài T đã nộp 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004150
ngày 25/02/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
[9] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147;
điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
Căn cứ Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Hoài T, cho
chị Dương Hoài T được ly hôn với anh Dương Doãn H.
2. Về con chung: Giao cháu Dương Tường V, sinh ngày 27/10/2017 và Dương
Thanh V1, sinh ngày 05/7/2021 cho chị Dương Hoài T trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Anh Dương Doãn H không phải cấp dưỡng nuôi
con chung. Anh Dương Doãn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị Dương Hoài T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn để sung vào ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị
Dương Hoài T đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004150 ngày 25/02/2025 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Dương Hoài T có mặt có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Dương Doãn H vắng mặt
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn;
- UBND thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Lương Thị Mỹ Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm