Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 126/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về ngoại tình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Công Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 126/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 126/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05 - 5 - 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Minh Đức
2. Ông Võ Văn Thống
- Thư phiên tòa: Nguyễn Th Khánh Quyên, Thư Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Đông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông tham gia phiên tòa:
Ông Võ Minh Tuấn, Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Công
Đông xét xử thẩm công khai vụ án n nhân gia đình thẩm thụ số
316/2024/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 3
năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Kim T, sinh năm 19xx, có mặt
Địa chỉ: Số C ấp C, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang;
2. Bị đơn: Anh Mai Tấn L, sinh năm 19xx, vắng mặt
Địa chỉ: Ấp G, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ly hôn ngày 30 tháng 10 năm 2024 quá trình xét xử,
nguyên đơn chPhan Thị Kim T trình bày: ChT anh L kết hôn vào năm 2011,
đăng ký kết hôn, chung sống đến tháng 4 năm 2012 xảy ra mâu thuẫn gia đình,
do anh L chung sống với người phụ nữ khác con chung, khi uống rượu vào
2
anh L chửi chị T gia đình chị, nên chị T bỏ về sống bên gia đình chị cho đến nay
vợ chồng không trao đổi tình cảm. Chị T yêu cầu ly hôn. 01 con chung tên Mai
Minh T1, sinh ngày 07/7/2012, đang sống với chị T. Chị T yêu cầu trực tiếp nuôi
con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Vợ chồng không tài sản
chung.
* Quá trình giải quyết vụ án anh Mai Tấn L vắng mặt không có lời trình bày.
* Ý kiến của Viện kiểm sát: Quá trình thụ lý và xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người
tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vtố tụng theo quy định pháp
luật. Đề nghị căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình, xử chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị Kim T, cho chị T được ly hôn anh Mai Tấn L. Về
con chung: Giao con chung Mai Minh T1, sinh ngày 07/7/2012 cho chị T tiếp tục
nuôi dưỡng, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng: Việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý đơn và thẩm quyền giải
quyết của Tòa án đúng quy định; Việc thu thập tài liệu chứng cứ, thủ tục kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ đưa vụ án ra xét xđược thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Mai Tấn L được Tòa án triệu tập
hợp lệ phiên tòa lần thứ hai vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt anh L.
[1] Về hôn nhân, chị Phan Thị Kim T anh Mai Tấn L tự nguyện kết hôn,
được UBND B, huyện G cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 103 ngày 29/10/2011
là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn gia đình như chị T
trình bày, nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án triệu tập anh L nhiều
lần đến Tòa để hòa giải hàn gắn tình cảm, nhưng anh không đến, không gởi cho Tòa
án ý kiến của anh L về việc chị T yêu cầu ly hôn, cho thấy anh L không muốn tiếp
tục hôn nhân với chị T. Xét tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, theo Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.
[2] Về nuôi con chung, xác minh địa phương hiện nay chị T trực tiếp nuôi
con chung đã ổn định cuộc sống. Anh L không ý kiến về việc nuôi con chung.
Nguyện vọng của cháu T1 muốn tiếp tục sống với mẹ. Theo quy định Điều 81,82,
3
83 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử căn cứ chấp nhận yêu cầu nuôi con
của chị T, ghi nhận chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.
[3] Về tài sản chung, ghi nhận đương sự không yêu cầu giải quyết.
[4] Án phí sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
Đề nghị của Viện kiểm sát có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Luật thi
hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Kim T.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thị Kim T và anh Mai Tấn L.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Mai Minh T1, sinh ngày 07/7/2012
cho chị Phan Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Mai Tấn L quyền, nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. Án phí thẩm: Chị Phan ThKim T phải chịu tiền án phí hôn nhân
thẩm là 300.000 đồng, được trừ số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0013844 ngày
20/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương svắng mặt tại phiên a thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện GCĐ;
- Chi cục THADS huyện GCĐ;
- UBND xã Bình Ân, Huyện GCĐ;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Trần Văn Dũng
4
Tải về
Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất