Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thủ Thừa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 02/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị Tuyết B - Nguyễn Thanh V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỦ THỪA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09-01-2025
“Về tranh chấp ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Lưu Thủy
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Ngọc Nhẫn, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa: bà Nguyễn Thị Thanh
Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
279/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 97/2024/QĐST–HNGĐ, ngày 29 tháng
11 năm 2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Bà Trần Thị Tuyết B, sinh năm: 1977. Địa chỉ: 2 ấp B, xã
B, huyện T, tỉnh Long An. (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2.Bị đơn: ông Nguyễn Thanh V, sinh năm: 1981. Địa chỉ: 4 Ô khu phố T,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23/10/2024, nguyên đơn là bà Trần Thị Tuyết B
trình bày: bà B và ông Nguyễn Thanh V tự tìm hiểu được gia đình hai bên đồng
ý tổ chức lễ cưới năm 2006 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T,
huyện T, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận ĐKKH số 53 ngày 31/3/2006. Sau
khi cưới bà B và ông Vũ S hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn do tính tình không hợp, ông V không lo làm ăn, không có trách nhiệm với
vợ con. Nhiều lần bà B tìm việc làm cho ông V, động viên ông V đi làm để có
tiền chi tiêu cuộc sống gia đình nhưng ông V không muốn đi làm, bà B khuyên
thì ông V đi làm được vài hôm là nghĩ, bà B góp ý nhiều lần nhưng ông V
không thay đổi và vợ chồng sống ly thân từ tháng 8 năm 2024 đến nay. Nay bà
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Phong
2. Ông Võ Đức Huy
2
B xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà B xin ly hôn với ông V. Về
con chung: bà B và ông V có 02 con chung tên Nguyễn Trần Nhật N, sinh ngày
03/02/2006 và Nguyễn Trần Quốc K, sinh ngày 02/9/2011, con Nguyễn Trần
Nhật N đã trưởng thành khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết, con
Nguyễn Trần Quốc K hiện đang sống với bà B, khi ly hôn bà B yêu cầu được
nuôi con, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ
chung: bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là ông Nguyễn Thanh V đã được Tòa án giao Thông báo thụ lý
vụ án, Thông báo phiên hòa giải nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủ Thừa tỉnh Long An phát biểu quan
điểm: từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những
người tham gia tố tụng đã được thực hiện đúng các thủ tục tố tụng theo quy định pháp
luật. Về nội dung vụ án: chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1 Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện bà Trần Thị Tuyết B xin ly hôn với
ông Nguyễn Thanh V vì vậy xác định tranh chấp giữa bà B và ông V là tranh
chấp về ly hôn. Căn cứ theo Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án
nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An có thẩm quyền giải quyết vụ án theo
trình tự sơ thẩm. Bà B có đơn xin vắng mặt, bị đơn là ông V đã được Tòa án
thông báo phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do, do đó Tòa
án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự.
2 Xét yêu cầu của nguyên đơn: Theo lời trình bày của bà B và tài liệu
đã thu thập xác định quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông V được xác lập vào
năm 2006 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn
T, huyện T, tỉnh Long An nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới bà B và
ông Vũ S chung được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
tính tình không hợp. Sau khi thụ lý đơn khởi kiện của bà B, Tòa án đã thông báo
cho ông V biết và mở phiên hòa giải nhiều lần nhằm để tạo điều kiện cho bà B
và ông V giải quyết những bất đồng, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng ông
V không tham gia. Bà B kiên quyết xin ly hôn với ông V điều đó cho thấy hôn
nhân giữa bà B và ông V đã lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ chồng không có
khả năng đoàn tụ. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà B.
3 Về con chung: bà B và ông V có 02 con chung tên Nguyễn Trần Nhật
N, sinh ngày 03/02/2006 và Nguyễn Trần Quốc K, sinh ngày 02/9/2011, con
Nguyễn Trần Nhật N đã trưởng thành khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải
quyết, con Nguyễn Trần Quốc K hiện đang sống với bà B, khi ly hôn bà B yêu
3
cầu được nuôi con, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện con
chung đang ở với bà B, nên giao con cho bà B nuôi dưỡng để ổn định tâm lý con
chung là phù hợp nên chấp nhận.
4 Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không xem xét.
[5] Tại phiên tòa, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Thủ Thừa tỉnh Long An là phù hợp nên được chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội thì bà B phải chịu 300.000 đồng án phí về ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều: 35, 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội. Áp dụng khoản 1 Điều 56 và các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và
gia đình;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Tuyết B đối với ông
Nguyễn Thanh V.
Về quan hệ hôn nhân: bà Trần Thị Tuyết B được ly hôn với ông Nguyễn
Thanh V.
Về con chung: Giao bà B trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Trần Quốc
K, sinh ngày 02/9/2011, ông V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Mặc dù không được trực tiếp nuôi con chung nhưng ông V có quyền thăm,
chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung cha,
mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia
đình có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không xem xét.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Trần Thị Tuyết B phải chịu 300.000 đồng và được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí bà B đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009218
ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa,
tỉnh Long An. Bà Trần Thị Tuyết B đã nộp đủ án phí. Ông Nguyễn Thanh V
không phải chịu án phí.
3. Án xử sơ thẩm công khai. Nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết B, bị đơn
ông Nguyễn Thanh V vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
4
bị cưỡng chế thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
các Điều 6, 7, 9 và 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Thủ Thừa;
- Chi cục THADS huyện Thủ Thừa;
- UBND thị trấn Thủ Thừa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Lưu Thủy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm