Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 21/02/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 21/02/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 01/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng VPBank yêu cầu thanh toán nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày 21-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Ông Đinh Duy Việt
:
Ông Nguyễn Nam Tuấn;
Bà Vũ Thị Minh Nguyệt.
- Thư phiên tòa: Thị Thuý Quỳnh Thư Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng.
- Đi din Viện Kim sát nhân dân tnh phố Hi Phòng tham gia phiêna:
Ông Trương Ngọc Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải
Phòng xét xử thẩm ng khai vụ án thụ lý số: 27/2024/TLST-KDTM ngày 16
tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 01/2025/QĐXXST- KDTM ngày 02 tháng 01 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-KDTM ngày 21 tháng 01 năm 2025 giữa các
đương sự:
 Ngân hàng Thương mại Cổ phần V; địa chỉ trụ sở: Số 89 Láng
Hạ, phường Láng Hạ, quận Đ, thành phố N.
Người đại diện theo uquyền của nguyên đơn: Ông Đinh Hải Thường, ông
Quang Hiếu Cán bộ xử nNgân hàng Thương mại Cổ phần V; địa chỉ:
Tầng 6 Số 152 Hoàng Văn Thụ, quận B, thành phố H (theo Văn bản quỷ quyền số
15/2023/UQ-LCC-KHDN MB01 ngày 20 tháng 12 năm 2023 số
01.10/2024/UQN ngày 05 tháng 10 năm2024), đều có mặt.
 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B; địa chỉ: Số 726 Trường
Chinh, phường Quán Trữ, quận K, thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Ch, chức vụ Giám đốc, vắng
mặt.
2
 Nguyễn Thị Ch; địa chỉ: Số 726
Trường Chinh, phường Quán Trữ, quận K, thành phố H, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
9/4/2024 q
án,  Ngân hàng  V trình y:
Ngày 12/12/2022 Ngân hàng Thương mại Cổ phần V (viết tắt Ngân hàng)
Công ty Cổ phần Đầu Xây dựng TH B (viết tắt Công ty B) với nhau
Hợp đồng tín dụng số QTG/22420 Khế ước nhận nợ, theo đó Ngân hàng cho
Công ty B vay tổng số tiền 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng). Mục đích sdụng
tiền vay: Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất cho vay trong hạn: Được quy định trong
(các) Khế ước nhận nợ giữa bên vay bên Ngân hàng; lãi suất quá hn: Bằng
150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi
suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả: Bằng 150% lãi suất cho vay trong
hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi tối đa không quá 10%/năm tính trên số
lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Cụ thể đối với từng kế ước nhận nợ
như sau: Khế ước nhận nợ số 250523-5092347-ONL-5 ngày 26/5/2023; s tiền
nhận nợ: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); thời hạn vay: 05 tháng, tính từ ngày
tiếp theo ngày 26/5/2023 đến ngày 26/10/2023; lãi suất cho vay trong hạn là:
17,5%/năm, cố định trong 01 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên; hết thời hạn 01
tháng lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần, ngày điều chỉnh lãi
suất đầu tiên ngày 26/6/2023. Mức điều chỉnh lãi suất được xác định bằng lãi
suất bán vốn của bên ngân hàng do Hội sở chính của bên ngân hàng cộng biên độ
8.8%/năm; thời hạn trả nợ: Khách hàng phải thanh toán hết toàn bộ số nợ gốc của
Khế ước nhận nợ này cho bên Ngân hàng một lần vào ngày 26/10/2023 trả nợ
lãi cho bên ngân hàng theo định kỳ 1 tháng/lần, vào ngày 25 thàng tháng. Khế ước
nhận nợ số 050623-5092347-ONL-6 ngày 08/06/2023: Số tiền nhận nợ:
2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng); thời hạn vay: 05 tháng, từ ngày 08/06/2023 đến
ngày 08/11/2023; lãi suất cho vay trong hạn: 17.4%/năm, cố định trong 01 tháng
kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Hết thời hạn 01 tháng lãi suất cho vay sẽ được điều
chỉnh định kỳ 01 tháng/lần. Mức điều chỉnh lãi suất đầu tiên ngày 08/07/2023.
Mức điều chỉnh lãi suất được xác định bằng lãi suất bán vốn của bên Ngân hàng do
Hội sở chính của bên Ngân hàng cộng biên độ 7.8%/năm; thời hạn trả nợ: Khách
hàng phải thanh toán hết toàn bộ số nợ gốc của Khế ước nhận nnày cho bên
Ngân hàng một lần vào ngày 08/11/2023 và trả nợ lãi cho bên Ngân hàng theo định
kỳ 1 tháng/lần, vào ngày 25 hàng tháng. Để đảm bảo cho khoản nợ giữa Ngân hàng
Công ty B, giữa Ngân hàng nhân bà Nguyễn ThCh đã Hợp đồng bảo lãnh
số QTG/22420/BLCN ngày 12/12/2022, theo đó Nguyễn Thị Ch đã đồng ý
dùng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho Công
3
ty B trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ bao gồm: trả ngốc, lãi, các
khoản phí, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, các chi phí tất cả các nghĩa vụ
khác của Công ty B với Ngân hàng phát sinh từ Hợp đồng cho vay hạn mức số
QTG/22420 ngày 12/12/2022 các Hợp đồng, văn bản tín dụng khác giữa
Công ty B V bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ước
nhận nợ và văn bản liên quan. Quá trình thực hiện hợp đồng: Công ty B đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng. Tính đến xét xử (ngày 21/02/2025), Công ty B
còn nợ Ngân hàng số tiền cụ thể như sau: Nợ gốc: 3,000,000,000 đồng; Nợ lãi:
874.253.425 đồng; Phạt chậm trả lãi: 8,755,248 đồng; Tổng cộng: 3,883.008.673
đồng (Ba tỷ tám trăm tám mươi ba triệu không trăm linh tám nghìn sáu trăm bảy
mươi ba đồng). Nay Ngân hàng đề nghị Toà án buộc Công ty B phải thanh toán,
trả cho Ngân Hàng tạm tính đến ngày xét x (ngày 21/02/2025), n gốc:
3,000,000,000 đồng; n lãi: 1.059.345.205 đồng (trong đó nợ lãi trong hạn
73.578.082 đồng, nợ lãi quá hạn 985.767.123 đồng); phạt chậm trả lãi:
11.651.543 đồng; tổng cộng: 4.070.996.748 đồng. Kể từ sau khi t xử sơ thẩm nếu
ng ty B không trả nợ sẽ phải tiếp trả lãi cho Ngân hàng theo đúng thỏa thuận
trong các Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ, các văn bản tín dụng kèm theo cho
đến ngày Công ty B thanh toán hết nợ cho Ngân hàng. Trường hợp Công ty B
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đnghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân
hàng, đề nghị Tòa án buộc Nguyễn Thị Ch nghĩa vụ trả nthay Công ty B
toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, tiền phạt chậm trả các khoản phát sinh liên quan
theo Hợp đồng cho vay và Hợp đồng bảo lãnh trên.
B 
 đã được Toà án nhiều lần triệu tập yêu cầu trình bày vyêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng nhưng đều vắng mặt không có ý kiến.
K
 Vviệc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần V có đơn khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng
tín dụng, ng ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B bị đơn trong vụ án,
đã được Tòa án thông báo về việc thụ vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa nguyên đơn đã cơ bản thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
mặt theo giấy triệu tập của Tòa án là không tuân thủ đúng các điều 70, 72,73 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ vụ án, diễn biến tại phiên
tòa đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91, Điều 95
Luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung năm 2017; các điều 117, 118, 119
Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
đề nghị giải quyết: Buộc Công ty Cổ phần Đầu Xây dựng TH B phải trách
4
nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cphần V ngốc: 3,000,000,000 đồng; n
lãi: 1.059.345.205 đồng (trong đó nợ lãi trong hạn 73.578.082 đồng, nợ lãi quá
hạn 985.767.123 đồng); phạt chậm trả lãi: 11.651.543 đồng; tổng cộng:
4.070.996.748 đồng. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng TH B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo đúng hợp đồng đã ký kết cho đến khi
thi hành án xong. Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu Xây dựng TH B không
thực hiện việc tr nợ hoc trnợ không đầy đủ cho Ngân hàng, thì Ngân hàng
quyền yêu cầu Nguyễn Thị Ch trả nợ thay. Về án phí đề nghị áp dụng khoản 1
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 6, khon 2 Điu 26 Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca y ban thường v Quc
hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí
a án trả lại Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền tạm ứng án phí đã nộp,
buộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B phải nộp 112.070.997đ (Một trăm
mười hai triệu không trăm bảy mươi nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng) án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua các tài liệu của vụ án được thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả
tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền: Đây vụ án kinh doanh thương mại, tranh chấp về hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP V Công ty Cổ phần Đầu Xây dựng
TH B được kết tại trụ sở chi nhánh thành phố Hải Phòng, các bên tham gia
kết đều đăng kinh doanh mục đích lợi nhuận. Khi Toà án thụ vụ án,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị Ch đang trú tại nước
ngoài. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 30, Điều 37, Điều 38, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Các bên đương sự không ai có yêu cầu xem xét về
thời hiệu khởi kiện. Nên căn cứ khoản 2 Điều 184 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
khoản 2 Điều 149 của Bộ luật Dân sự, Hội đồng xét xử không áp dụng quy định về
thời hiệu để xem xét giải quyết vụ án.
[3] Về những người tham gia tố tụng: Quá trình tiếp tục giải quyết vụ án
tại phiên toà không đương sự nào đề nghị bổ sung người tham gia tố tụng,
nên Hội đồng xét xử không bổ sung ai tham gia tố tụng ngoài những người đã
được tòa án triệu tập tham gia tố tụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
5
[4] Về svắng mặt của người đại diện hợp pháp của bị đơn người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty Cổ
phần Đầu Xây dựng TH B Nguyễn Thị Ch đồng thời cũng là người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên
tòa lần thứ hai, việc vắng mặt không do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Ch.
- Về yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP V
[5] Trên sở các tài liệu, chứng cứ đã được a án thu thập trong hồ
vụ án, tiếp tục thẩm tra công khai tại phiên tòa, đồng thời căn cứ vào kết qutranh
tụng tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ chứng cứ, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát nhân n thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa và các bên đương sự về
việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử sơ thẩm đánh giá nhận định về vụ án như
sau:
[5.1] Về tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng: Giữa Ngân hàng thương mại
cổ phần V Công ty Cổ phần Đầu Xây dựng TH B kết Hợp đồng tín
dụng cho vay hạn mức QTG/22420 ngày 12/12/2022 ng các kế ước nhận nợ với
tổng số tiền 3.000.000.000 đồng hp đồng bảonh hoàn toàn tự nguyện, có nội
dung, hình thức và mục đích, chủ thể tham gia ký kết phù hợp quy định tại các điều
117, 118, 119 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội nên làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa các bên.
[5.2] Về khoản nợ phía nguyên đơn Ngân hàng TMCP V yêu cầu:
[5.2.1] Về khoản nợ gốc: Trên sở tài liệu trong hồ vụ án lời khai
của đương sự thấy: Quá trình thực hiện hợp đồng ng ty Cổ phần Đầu Xây
dựng TH B đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã kết, không trả nợ tiền vay cho
phía Ngân hàng đúng hạn như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng kế ước nhận
nợ, cụ thể: Đối với kế ước nhận nợ số 250523-5092347-ONL-5 ngày 26/5/2023; s
tiền nhận nợ: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); thời hạn vay: 05 tháng, tính từ
ngày tiếp theo ngày 26/5/2023 đến ngày 26/10/2023; lãi suất cho vay trong hạn là:
17,5%/năm, cố định trong 01 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên; hết thời hạn 01
tháng lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần, ngày điều chỉnh lãi
suất đầu tiên ngày 26/6/2023. Đối với kế ước nhận nợ số 050623-5092347-
ONL-6 ngày 08/6/2023: Số tiền nhận nợ: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng); thời
hạn vay: 05 tháng, từ ngày 08/06/2023 đến ngày 08/11/2023; lãi suất cho vay trong
hạn: 17.4%/năm, cố định trong 01 tháng kể tngày giải ngân đầu tiên. Hết thời
hạn 01 tháng lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần. Mức điều
chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 08/7/2023. Phía Ngân hàng đã nhiều lần đòi nợ
nhưng không được thanh toán nợ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật
6
Dân sự năm 2015, đối với nghĩa vụ trả nợ của bên vay thhiện nội dung Bên vay
. Theo thỏa thuận của Ngân hàng và
Công ty B thì ngày 25 hàng tháng Công ty B phải trả lãi phát sinh cho phía Ngân
hang nhưng Công ty B không trả nợ đúng hạn. Việc để xảy ra tranh chấp hoàn toàn
do lỗi của Công ty B. vậy yêu cầu trả nợ của Ngân hàng đối với Công ty B với
số tiền gốc 3000.000.000đ (Ba tỷ đồng) là có căn cứ, cần chấp nhận.
[5.2.2] V i sut căn cứ quy định ti Điu 91 ca Lut c T chc n
dng nội dung: 1. T chc tín dng c quyn n nh phi niêm yt ng
khai mc lãi sut huy ng vn, mc phí cung ng dch v trong hot ng kinh
doanh ca t chc tín dng. 2. T chc tín dng khách hàng quyn tha
thun v lãi sut, phí cp tín dng trong hot ng ngân hàng ca t chc tín dng
theo quy nh ca pháp lut. Nên yêu cu v thanh toán khon lãi sut chm tr,
lãi sut quá hn, lãi phạt chậm trả lãi theo tha thun trong hp đồng tín dng ngày
12 tháng 12 năm 2022, gia Ngân hàng Công ty B lãi sut này tính đến ngày
21 tháng 02 năm 2025, nợ lãi trong hạn 73.578.082 đồng, nợ lãi quá hạn
985.767.123 đồng, phạt chậm trả lãi: 11.651.543 đồng, tổng cộng 1.059.345.205
đồng, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.3] Về yêu cầu người bảo lãnh Nguyễn Thị Ch phải trả nợ trong trường
hợp Công ty B không trả được nợ. Như đã phân tích tại mục [5.1] hợp đồng bảo
lãnh số QTG/22420/BLCN ngày 12/12/2022 giữa bà Nguyễn Thị Ch và Ngân hàng
hợp pháp theo nội dung hợp đồng bảo lãnh thì phía Nguyễn Thị Ch
nghĩa vụ dùng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh điều kiện không hủy ngang
cho Công ty B trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ bao gồm: trả nợ gốc,
lãi, các khoản phí, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, các chi phí tất cả các
nghĩa vụ khác của Công ty B với Ngân hàng phát sinh từ Hợp đồng cho vay hạn
mức số QTG/22420 ngày 12/12/2022 các Hợp đồng, văn bản tín dụng khác ký
giữa Công ty B V bao gồm cả các phlục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế
ước nhận nợ và văn bản liên quan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 342 của Bộ luật
Dân sự quy định về Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh có quy định: 

. Nên yêu cầu của Ngân hang: Trường
hợp Công ty B không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
nợ cho Ngân hàng, thì Nguyễn Thị Ch nghĩa vụ trả nợ thay Công ty B toàn
bộ stiền ngốc, nợ lãi, tiền phạt chậm trcác khoản phát sinh liên quan theo
Hợp đồng cho vay được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí, lệ phí Tòa án: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn phải chịu toàn
7
bộ án phí dân sự thẩm, trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được
Tòa án chấp nhận.
[7] Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự được kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 30, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 217, Điều 218, Điều 469
Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 117, 118, 119 và Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần V:
Buộc Cổ phần Đầu Xây dựng TH B phi thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần V tổng số tiền 4.070.996.748đ (Bn tỷ không trăm bảy ơi triệu
chín trăm chín ơi u nghìn bảy trăm bốn ơi tám đồng), trong đó n gốc:
3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng), nợ lãi trong hạn 73.578.082đ (Bảy mươi ba triệu
năm trăm bảy mươi m nghìn không trăm tám mươi hai đồng), nợ lãi quá hạn
985.767.123đ (Chín trăm tám mươi lăm triệu bảy trăm sáu mươi bảy nghìn một
trăm hai mươi ba đồng), phạt chậm trả lãi: 11.651.543đ (Mười một triệu sáu trăm
năm mươi mốt nghìn năm trăm bốn mươi ba đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất khách hàng
vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
2. Trường hợp ng ty Cổ phần Đầu Xây dựng TH B không trnợ
hoặc trnợ không đầy đủ thì Nguyễn Thị Ch phải thực hiện nghĩa vụ trnợ thay
cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B.
8
3. Về án phí: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B phải chịu
112.070.997đ (Một trăm mười hai triệu không trăm bảy mươi nghìn chín trăm chín
mươi bảy đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền tạm ứng án phí đã nộp
49.450.000 đ (đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí Toà án số 0004849 ngày
17 tháng 6 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận K, thành phố H.
5. Về quyền kháng cáo:
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án;
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ
Tr




./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Nam Tuấn Vũ Thị Minh Nguyệt
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN T
Đinh Duy Việt
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- Cục THADS thành phố Hải Phòng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Duy Việt
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Đinh Duy Việt
Tải về
Bản án số 01/2025/KDTM-ST Bản án số 01/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/KDTM-ST Bản án số 01/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất