Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 21/02/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 21/02/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/02/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng VPBank yêu cầu thanh toán nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày 21-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Ông Đinh Duy Việt
:
Ông Nguyễn Nam Tuấn;
Bà Vũ Thị Minh Nguyệt.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Thuý Quỳnh – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa:
Ông Trương Ngọc Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải
Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2024/TLST-KDTM ngày 16
tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 01/2025/QĐXXST- KDTM ngày 02 tháng 01 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-KDTM ngày 21 tháng 01 năm 2025 giữa các
đương sự:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần V; địa chỉ trụ sở: Số 89 Láng
Hạ, phường Láng Hạ, quận Đ, thành phố N.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Đinh Hải Thường, ông
Hà Quang Hiếu – Cán bộ xử lý nợ Ngân hàng Thương mại Cổ phần V; địa chỉ:
Tầng 6 Số 152 Hoàng Văn Thụ, quận B, thành phố H (theo Văn bản quỷ quyền số
15/2023/UQ-LCC-KHDN MB01 ngày 20 tháng 12 năm 2023 và số
01.10/2024/UQN ngày 05 tháng 10 năm2024), đều có mặt.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B; địa chỉ: Số 726 Trường
Chinh, phường Quán Trữ, quận K, thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Ch, chức vụ Giám đốc, vắng
mặt.
2
Bà Nguyễn Thị Ch; địa chỉ: Số 726
Trường Chinh, phường Quán Trữ, quận K, thành phố H, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
9/4/2024 và q
án, Ngân hàng V trình bày:
Ngày 12/12/2022 Ngân hàng Thương mại Cổ phần V (viết tắt là Ngân hàng)
và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B (viết tắt là Công ty B) ký với nhau
Hợp đồng tín dụng số QTG/22420 và Khế ước nhận nợ, theo đó Ngân hàng cho
Công ty B vay tổng số tiền là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng). Mục đích sử dụng
tiền vay: Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất cho vay trong hạn: Được quy định trong
(các) Khế ước nhận nợ ký giữa bên vay và bên Ngân hàng; lãi suất quá hạn: Bằng
150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi
suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả: Bằng 150% lãi suất cho vay trong
hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi tối đa không quá 10%/năm tính trên số dư
lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Cụ thể đối với từng kế ước nhận nợ
như sau: Khế ước nhận nợ số 250523-5092347-ONL-5 ngày 26/5/2023; số tiền
nhận nợ: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); thời hạn vay: 05 tháng, tính từ ngày
tiếp theo ngày 26/5/2023 đến ngày 26/10/2023; lãi suất cho vay trong hạn là:
17,5%/năm, cố định trong 01 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên; hết thời hạn 01
tháng lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần, ngày điều chỉnh lãi
suất đầu tiên là ngày 26/6/2023. Mức điều chỉnh lãi suất được xác định bằng lãi
suất bán vốn của bên ngân hàng do Hội sở chính của bên ngân hàng cộng biên độ
8.8%/năm; thời hạn trả nợ: Khách hàng phải thanh toán hết toàn bộ số nợ gốc của
Khế ước nhận nợ này cho bên Ngân hàng một lần vào ngày 26/10/2023 và trả nợ
lãi cho bên ngân hàng theo định kỳ 1 tháng/lần, vào ngày 25 thàng tháng. Khế ước
nhận nợ số 050623-5092347-ONL-6 ngày 08/06/2023: Số tiền nhận nợ:
2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng); thời hạn vay: 05 tháng, từ ngày 08/06/2023 đến
ngày 08/11/2023; lãi suất cho vay trong hạn: 17.4%/năm, cố định trong 01 tháng
kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Hết thời hạn 01 tháng lãi suất cho vay sẽ được điều
chỉnh định kỳ 01 tháng/lần. Mức điều chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 08/07/2023.
Mức điều chỉnh lãi suất được xác định bằng lãi suất bán vốn của bên Ngân hàng do
Hội sở chính của bên Ngân hàng cộng biên độ 7.8%/năm; thời hạn trả nợ: Khách
hàng phải thanh toán hết toàn bộ số nợ gốc của Khế ước nhận nợ này cho bên
Ngân hàng một lần vào ngày 08/11/2023 và trả nợ lãi cho bên Ngân hàng theo định
kỳ 1 tháng/lần, vào ngày 25 hàng tháng. Để đảm bảo cho khoản nợ giữa Ngân hàng
và Công ty B, giữa Ngân hàng và cá nhân bà Nguyễn Thị Ch đã Hợp đồng bảo lãnh
số QTG/22420/BLCN ngày 12/12/2022, theo đó bà Nguyễn Thị Ch đã đồng ý
dùng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho Công
3
ty B trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ bao gồm: trả nợ gốc, lãi, các
khoản phí, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, các chi phí và tất cả các nghĩa vụ
khác của Công ty B với Ngân hàng phát sinh từ Hợp đồng cho vay hạn mức số
QTG/22420 ngày 12/12/2022 và các Hợp đồng, văn bản tín dụng khác ký giữa
Công ty B và V bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ước
nhận nợ và văn bản liên quan. Quá trình thực hiện hợp đồng: Công ty B đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng. Tính đến xét xử (ngày 21/02/2025), Công ty B
còn nợ Ngân hàng số tiền cụ thể như sau: Nợ gốc: 3,000,000,000 đồng; Nợ lãi:
874.253.425 đồng; Phạt chậm trả lãi: 8,755,248 đồng; Tổng cộng: 3,883.008.673
đồng (Ba tỷ tám trăm tám mươi ba triệu không trăm linh tám nghìn sáu trăm bảy
mươi ba đồng). Nay Ngân hàng đề nghị Toà án buộc Công ty B phải thanh toán,
trả cho Ngân Hàng tạm tính đến ngày xét xử (ngày 21/02/2025), nợ gốc:
3,000,000,000 đồng; nợ lãi: 1.059.345.205 đồng (trong đó nợ lãi trong hạn là
73.578.082 đồng, nợ lãi quá hạn là 985.767.123 đồng); phạt chậm trả lãi:
11.651.543 đồng; tổng cộng: 4.070.996.748 đồng. Kể từ sau khi xét xử sơ thẩm nếu
Công ty B không trả nợ sẽ phải tiếp trả lãi cho Ngân hàng theo đúng thỏa thuận
trong các Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ, các văn bản tín dụng kèm theo cho
đến ngày Công ty B thanh toán hết nợ cho Ngân hàng. Trường hợp Công ty B
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân
hàng, đề nghị Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Ch có nghĩa vụ trả nợ thay Công ty B
toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, tiền phạt chậm trả và các khoản phát sinh liên quan
theo Hợp đồng cho vay và Hợp đồng bảo lãnh trên.
B
đã được Toà án nhiều lần triệu tập và yêu cầu trình bày về yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng nhưng đều vắng mặt không có ý kiến.
K
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn
là Ngân hàng Thương mại Cổ phần V có đơn khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng
tín dụng, Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B là bị đơn trong vụ án,
đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa nguyên đơn đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án là không tuân thủ đúng các điều 70, 72,73 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên
tòa đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91, Điều 95
Luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung năm 2017; các điều 117, 118, 119
và Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
đề nghị giải quyết: Buộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B phải có trách
4
nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V nợ gốc: 3,000,000,000 đồng; nợ
lãi: 1.059.345.205 đồng (trong đó nợ lãi trong hạn là 73.578.082 đồng, nợ lãi quá
hạn là 985.767.123 đồng); phạt chậm trả lãi: 11.651.543 đồng; tổng cộng:
4.070.996.748 đồng. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng TH B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo đúng hợp đồng đã ký kết cho đến khi
thi hành án xong. Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B không
thực hiện việc trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho Ngân hàng, thì Ngân hàng có
quyền yêu cầu bà Nguyễn Thị Ch trả nợ thay. Về án phí đề nghị áp dụng khoản 1
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án trả lại Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền tạm ứng án phí đã nộp,
buộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B phải nộp 112.070.997đ (Một trăm
mười hai triệu không trăm bảy mươi nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng) án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua các tài liệu của vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả
tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án kinh doanh thương mại, tranh chấp về hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP V và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
TH B được ký kết tại trụ sở chi nhánh thành phố Hải Phòng, các bên tham gia ký
kết đều có đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận. Khi Toà án thụ lý vụ án,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Ch đang cư trú tại nước
ngoài. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 30, Điều 37, Điều 38, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Các bên đương sự không ai có yêu cầu xem xét về
thời hiệu khởi kiện. Nên căn cứ khoản 2 Điều 184 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
khoản 2 Điều 149 của Bộ luật Dân sự, Hội đồng xét xử không áp dụng quy định về
thời hiệu để xem xét giải quyết vụ án.
[3] Về những người tham gia tố tụng: Quá trình tiếp tục giải quyết vụ án và
tại phiên toà không có đương sự nào có đề nghị bổ sung người tham gia tố tụng,
nên Hội đồng xét xử không bổ sung ai tham gia tố tụng ngoài những người đã
được tòa án triệu tập tham gia tố tụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
5
[4] Về sự vắng mặt của người đại diện hợp pháp của bị đơn và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng TH B là bà Nguyễn Thị Ch đồng thời cũng là người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên
tòa lần thứ hai, việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Ch.
- Về yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP V
[5] Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ đã được Tòa án thu thập có trong hồ sơ
vụ án, tiếp tục thẩm tra công khai tại phiên tòa, đồng thời căn cứ vào kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ chứng cứ, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa và các bên đương sự về
việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử sơ thẩm đánh giá và nhận định về vụ án như
sau:
[5.1] Về tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng: Giữa Ngân hàng thương mại
cổ phần V và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B ký kết Hợp đồng tín
dụng cho vay hạn mức QTG/22420 ngày 12/12/2022 cùng các kế ước nhận nợ với
tổng số tiền 3.000.000.000 đồng và hợp đồng bảo lãnh là hoàn toàn tự nguyện, có nội
dung, hình thức và mục đích, chủ thể tham gia ký kết phù hợp quy định tại các điều
117, 118, 119 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa các bên.
[5.2] Về khoản nợ phía nguyên đơn Ngân hàng TMCP V yêu cầu:
[5.2.1] Về khoản nợ gốc: Trên cơ sở tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời khai
của đương sự thấy: Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng TH B đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết, không trả nợ tiền vay cho
phía Ngân hàng đúng hạn như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và kế ước nhận
nợ, cụ thể: Đối với kế ước nhận nợ số 250523-5092347-ONL-5 ngày 26/5/2023; số
tiền nhận nợ: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); thời hạn vay: 05 tháng, tính từ
ngày tiếp theo ngày 26/5/2023 đến ngày 26/10/2023; lãi suất cho vay trong hạn là:
17,5%/năm, cố định trong 01 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên; hết thời hạn 01
tháng lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần, ngày điều chỉnh lãi
suất đầu tiên là ngày 26/6/2023. Đối với kế ước nhận nợ số 050623-5092347-
ONL-6 ngày 08/6/2023: Số tiền nhận nợ: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng); thời
hạn vay: 05 tháng, từ ngày 08/06/2023 đến ngày 08/11/2023; lãi suất cho vay trong
hạn: 17.4%/năm, cố định trong 01 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Hết thời
hạn 01 tháng lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần. Mức điều
chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 08/7/2023. Phía Ngân hàng đã nhiều lần đòi nợ
nhưng không được thanh toán nợ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật
6
Dân sự năm 2015, đối với nghĩa vụ trả nợ của bên vay thể hiện nội dung “Bên vay
”. Theo thỏa thuận của Ngân hàng và
Công ty B thì ngày 25 hàng tháng Công ty B phải trả lãi phát sinh cho phía Ngân
hang nhưng Công ty B không trả nợ đúng hạn. Việc để xảy ra tranh chấp hoàn toàn
do lỗi của Công ty B. Vì vậy yêu cầu trả nợ của Ngân hàng đối với Công ty B với
số tiền gốc 3000.000.000đ (Ba tỷ đồng) là có căn cứ, cần chấp nhận.
[5.2.2] Về lãi suất căn cứ quy định tại Điều 91 của Luật các Tổ chức tín
dụng có nội dung: 1. T chc tín dng c quyn n nh và phi niêm yt công
khai mc lãi sut huy ng vn, mc phí cung ng dch v trong hot ng kinh
doanh ca t chc tín dng. 2. T chc tín dng và khách hàng có quyn tha
thun v lãi sut, phí cp tín dng trong hot ng ngân hàng ca t chc tín dng
theo quy nh ca pháp lut. Nên yêu cầu về thanh toán khoản lãi suất chậm trả,
lãi suất quá hạn, lãi phạt chậm trả lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng ngày
12 tháng 12 năm 2022, giữa Ngân hàng và Công ty B và lãi suất này tính đến ngày
21 tháng 02 năm 2025, nợ lãi trong hạn là 73.578.082 đồng, nợ lãi quá hạn là
985.767.123 đồng, phạt chậm trả lãi: 11.651.543 đồng, tổng cộng là 1.059.345.205
đồng, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.3] Về yêu cầu người bảo lãnh bà Nguyễn Thị Ch phải trả nợ trong trường
hợp Công ty B không trả được nợ. Như đã phân tích tại mục [5.1] hợp đồng bảo
lãnh số QTG/22420/BLCN ngày 12/12/2022 giữa bà Nguyễn Thị Ch và Ngân hàng
là hợp pháp và theo nội dung hợp đồng bảo lãnh thì phía bà Nguyễn Thị Ch có
nghĩa vụ dùng toàn bộ tài sản của mình bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang
cho Công ty B trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ bao gồm: trả nợ gốc,
lãi, các khoản phí, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, các chi phí và tất cả các
nghĩa vụ khác của Công ty B với Ngân hàng phát sinh từ Hợp đồng cho vay hạn
mức số QTG/22420 ngày 12/12/2022 và các Hợp đồng, văn bản tín dụng khác ký
giữa Công ty B và V bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế
ước nhận nợ và văn bản liên quan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 342 của Bộ luật
Dân sự quy định về Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh có quy định:
. Nên yêu cầu của Ngân hang: Trường
hợp Công ty B không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
nợ cho Ngân hàng, thì bà Nguyễn Thị Ch có nghĩa vụ trả nợ thay Công ty B toàn
bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, tiền phạt chậm trả và các khoản phát sinh liên quan theo
Hợp đồng cho vay được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí, lệ phí Tòa án: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn phải chịu toàn
7
bộ án phí dân sự sơ thẩm, trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được
Tòa án chấp nhận.
[7] Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự được kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 30, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 217, Điều 218, Điều 469
Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 117, 118, 119 và Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần V:
Buộc Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B phải thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần V tổng số tiền là 4.070.996.748đ (Bốn tỷ không trăm bảy mươi triệu
chín trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm bốn mươi tám đồng), trong đó nợ gốc:
3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng), nợ lãi trong hạn là 73.578.082đ (Bảy mươi ba triệu
năm trăm bảy mươi tám nghìn không trăm tám mươi hai đồng), nợ lãi quá hạn là
985.767.123đ (Chín trăm tám mươi lăm triệu bảy trăm sáu mươi bảy nghìn một
trăm hai mươi ba đồng), phạt chậm trả lãi: 11.651.543đ (Mười một triệu sáu trăm
năm mươi mốt nghìn năm trăm bốn mươi ba đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng
vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
2. Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B không trả nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ thì bà Nguyễn Thị Ch phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay
cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B.
8
3. Về án phí: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng TH B phải chịu
112.070.997đ (Một trăm mười hai triệu không trăm bảy mươi nghìn chín trăm chín
mươi bảy đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 49.450.000 đ (đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí Toà án số 0004849 ngày
17 tháng 6 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận K, thành phố H.
5. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án;
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ
Tr
./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Nam Tuấn Vũ Thị Minh Nguyệt
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đinh Duy Việt
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- Cục THADS thành phố Hải Phòng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Duy Việt
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đinh Duy Việt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm