Bản án số 01/2025/HNGĐ ngày 04/03/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ ngày 04/03/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh Đặng Thanh T và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị M và ông Trần Văn Thanh kháng cáo phần chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Ngọc Liễu
Các thẩm phán:
Ông Vũ Văn Túc
Bạch Thị Hồng Hoa
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Việt Dũng Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hòa Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Hòa Bình tham gia phiên toà: Ông
Phạm Văn Minh - Kiểm sát viên
Ngày 04 tháng 03 năm 2025, tại trụTòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình xét xử
phúc thẩm công khai ván hôn nhân gia đình thụ số 08/2024/TLPT - HNGĐ
ngày 28 tháng 11 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản
chung khi ly hôn. Do bản án Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm số 15/2024/HNGĐ -
ST ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Hòa Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 01/2025/QĐ PT ngày
06 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Tuyết H, sinh năm 1983. Địa chỉ: khu T,
thị trấn M, huyện T, tnh Hòa Bình.
2. B đơn: anh Đặng Thanh T, sinh năm 1979. Đa ch: khu T, th trn M,
huyn T, tnh Hòa Bình.
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Đặng Văn T1, sinh năm 1956 Trn Th M, sinh năm 1956.
Cùng địa ch ti: khu T, th trn M, huyn T, tnh Hòa Bình.
Người đại din theo y quyn ca ông T1: ch Đng Th T2, sinh năm 1980.
Địa ch: A khu T, th trn M, huyn T, tnh Hòa Bình.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HÒA BÌNH
Bn án số: 01/2025/HNGĐ - PT
Ngày: 04 - 03 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chp v nuôi con và
chia tài sn chung khi ly hôn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
- Phm Th H1, sinh năm 1962. Địa ch: ph Đ, thị trn V, huyn L, tnh
Hòa Bình.
- Anh Đng Thanh T3, sinh năm 1982. Địa ch: khu T, th trn M, huyn T,
tnh Hòa Bình.
(Ch H, anh T, bà M, bà H1, ch T2 có mt. Anh T3 có đơn xin xét x vng
mt, ông T1 vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Tuyết H trình bày: Tháng 10 năm 2007, chị H và anh Đặng Thanh T
kết hôn tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Q (nay thị trấn
M), huyện T, tỉnh Hòa Bình. Thời gian đầu sống hạnh phúc, năm 2013 v chng
phát sinh mâu thun ch H mang con v nhà ngoi huyn L sinh sống nhưng
sau đó đã được hai bên gia đình hòa gii, v chng li quay v sng chung vi
nhau. Năm 2017, bố m chng cho v chng ch 01 thửa đất ti khu T, th trn M,
huyn T, tnh Hòa Bình để làm nhà. Sau đó, do v chng không biết bo ban nhau
làm ăn, muốn giàu nhanh nên chơi tin o, chứng khoán lan đt biến nhưng
đều thua l, mâu thun v chồng phát sinh. Đến năm 2023, mâu thun v chng
ngày càng trm trng, ch H thuê nhà khác để , v chng sng ly thân t đó cho
đến nay. Xác định tình cm v chng không còn, mục đích hôn nhân không đt
đưc nên ch H xin ly hôn. V con chung, v chng 03 con chung cháu Đng
Thanh L1, sinh ngày 26/6/2008, cháu Đặng Nguyn Trn N, sinh ngày
16/7/2011 cháu Đặng Thanh H2, sinh ngày 25/11/2019. Khi ly hôn, ch H đề
ngh được nuôi dưỡng c 03 con chung, đ ngh anh T cấp dưỡng nuôi con s tin
3.000.000đ/ tháng cho đến khi các con trưởng thành. V tài sn chung, ch H
chung vn vi m chng là bà M mỗi người 105.000.000đ mua 01 mảnh đất ca
ông Trần Văn Q ti xóm K, xã Q nay là khu A, th trn M với giá 210.000.000đ,
din tích gn 180m
2
vào năm 2009. Ngoài ra, có 01 thửa đất s 84, t bản đồ s
63 ti khu T, th trn M, huyn T, trên đt nhà xây 03 tng kiên c. V n
chung, v chng có vay ca m chng là bà M s tiền 200.000.000đ, vay của m
v H1 s tiền 425.000.000đ, vay của ngân hàng H3 chi nhánh H4 s tin
44.578.052đ (đến nay khon n Ngân hàng đã được tt toán hết). Khi ly hôn, tài
sn chung và n chung, ch H đề ngh gii quyết theo pháp lut. Ch H t nguyn
chu toàn b án phí ly hôn.
B đơn anh Đặng Thanh T trình bày: Anh T ch H kết hôn t nguyn có
đăng ký kết hôn ti y ban nhân dân xã Q (nay là thị trấn M), huyện T, tỉnh Hòa
Bình vào tháng 10 năm 2007. Anh T công nhận lời khai của chị H về quá trình
3
chung sống là đúng sự thật. Về nguyên nhân mâu thuẫn, anh cho rằng nhiều
nguyên nhân, chủ yếu là do kinh tế. Về con chung, v chng có 03 con chung
cháu Đặng Thanh Hà L1, sinh ngày 26/6/2008, cháu Đặng Nguyn Trn N, sinh
ngày 16/7/2011 và cháu Đặng Thanh H2, sinh ngày 25/11/2019. Khi ly hôn, anh
T đề ngh đưc nuôi dưỡng cháu N cháu H2, giao cháu L1 cho ch H nuôi
ng không yêu cu cấp dưỡng. V tài sn chung, v chng có 01 nhà xây 03
tng kiên c trên đất ca ông bà ni và 01 xe mô tô Lead ch H đang sử dng. V
n chung, v chng có n m anhM là 250.000.000đ, nợ m đẻ ch H là bà
H1 s tiền 400.000.000đ nợ ngân hàng H3 chi nhánh H4 s tiền 44.578.052đ
(khon n ngân hàng này anh T đã thanh toán xong), đi vi khon n H1
25.000.000đ chị H trình bày, anh T không công nhận do đấy là khon ch H vay
riêng, anh T không biết. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh T công nhn có n và đồng ý
tr cho H1 tng s tiền 425.000.000đ, không yêu cầu chia xe Lead
cũng như khoản tin mà anh T đã trả n cho Ngân hàng hp tác chi nhánh H4.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Ông Đặng Văn T1 và bà Trn Th M
trình bày: Ông T1, Mng công N1 có bo anh T, ch H v làm nhà trên đất ca
ông nhưng đã tuyên b ch cho làm nđể ch không cho đất. Ông
cũng tuyên bố V chng sng vi nhau hnh phúc thì cho, còn ly hôn thì
không”, đt vẫn là đất ca ông bà và phi tr ông bà. Riêng phần đt ch H bo
chung tin vi M mua ca ông Trần Văn Q không đúng, nguồn tin hoàn
toàn là tin M b ra, ch H không góp tiền mua chung. Đối vi khon tin
250.000.000đ v chng anh T, ch H vay ca bà nên khi ly hôn v chng phi có
trách nhim tr li cho bà.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đặng Thanh T3 trình y: Tha
đất ch H cho rng góp tin cùng M mua ca ông Trần Văn Q không
đúng vì đt này hiện anh đang đng tên trên Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Ngun gc là tin ca anh (khong 70%) còn li là tin bà M, không liên quan gì
đến ch H hay anh T.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Phm Th H1 trình bày: Năm
2017, biết ông bà T1, M cho v chng H, T đất làm nhà, bà có nói ông bà ni cho
đất thì phn làm nhà ông bà ngoại giúp nhưng làm to thì cho to, làm nh thì cho
nh nhưng khi biết v chng làm nhà to bà yêu cu anh T viết giy vay tin, sau
anh T ch H vay thêm 100.000.000đ và ln cui c hai xuống đòi vay thêm nhiều
nhưng chỉ đưa thêm 25.000.000đ. Tng n 425.000.000đ. Khi vợ chng ly hôn
thì phi tr li bà khon tin vay trên.
4
Bản án Hôn nhân và Gia đình sơ thm s 15/2024/HNGĐ - ST ngày
23/9/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Hòa Bình quyết định: Căn c Điu
51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Lut
Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điu 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147
Điu 273 B lut T tng dân sự; Điều 27 Ngh quyết 326 ca U ban thường v
Quc hi v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên x: V quan h hôn nhân: Cho ch Nguyn Th Tuyết H đưc ly hôn
vi anh Đng Thanh T.; V con chung: V chng có 03 con chung là cháu Đng
Thanh L1, sinh ngày 26/6/2008, cháu Đặng Nguyn Trn N, sinh ngày
16/7/2011 và cháu Đặng Thanh H2, sinh ngày 25/11/2019. Khi ly hôn giao cháu
Đặng Thanh Hà L1 cho ch Nguyn Th Tuyết H đưc trc tiếp nuôi dưỡng, giáo
dc. Giao cháu Đng Nguyn Trn N cháu Đặng Thanh H2 cho anh T trc tiếp
nuôi dưỡng giáo dc. Chp nhn s t nguyn ca anh Đặng Thanh T chưa yêu
cu ch Nguyn Th Tuyết H đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung. Quyền thăm
nom chăm sóc con chung đảm bo theo pháp lut.
V tài sn chung, công n chung: Giao cho anh Đặng Thanh T s hu ngôi
nhà 3 tầng được xây trên thửa đất s 84, t bản đồ 63 có địa ch ti khu T, th trn
M, huyn T, tnh Hòa Bình nghĩa vụ thanh toán cho ch H 1/2 giá tr căn
nhà theo kết qu định giá 490.394.000đ; Công nhận quyn s dụng đất din tích
135,4m
2
trên thửa đất s 84, t bản đ 63 có địa ch ti khu T, th trn M, huyn
T, tnh Hòa Bình, trên đất có nhà 3 tng thuc quyn s hu ca anh Đặng Thanh
T và ch Nguyn Th Tuyết H.
Khi ly hôn giao cho anh Đặng Thanh T đưc s hu quyn s dng din
tích 135,4m
2
đất ti tha s 84, t bản đ s 63 địa ch ti khu T, th trn M,
huyn T tnh Hòa Bình có t cận: Phía trước hướng Tây bc giáp Quc l F, phía
Đông Bắc (phn bên phải theo hướng nhà) giáp h ông Đỗ Thanh S; Phía Đông
Nam (phía sau nhà) phía Tây Nam (phần bên trái theo ng nhà) giáp ông
Đặng Văn T1, bà Trn Th M; Đồng thời nghĩa vụ thanh toán cho ch H 30%
giá tr quyn s dụng đất theo kết qu định giá ca Hội đồng định giá
454.944.000đ. Tổng 02 khoản: 945.338.000đ; Anh Đặng Thanh T được hưởng
50% giá tr nhà 490.394.000đ được hưởng 70% giá tr đất 1.061.536.000đ.
Tổng: 1.551.930.000đ. Anh Đặng Thanh T có quyn liên h với các cơ quan nhà
ớc để thc hin vic cp giy chng nhn quyn s dng đất theo quy định ca
pháp lut.
V n chung: Anh Đặng Thanh T nghĩa vụ thanh toán tr cho bà Trn Th
M s tiền 125.000.000đ, thanh toán tr cho Phm Th H1 212.500.000đ. Chị
5
Nguyn Th Tuyết H nghĩa vụ thanh toán tr cho Trn Th M s tin
125.000.000đ, thanh toán trả cho bà Phm Th H1 212.500.000đ.
V án phí: Ch Nguyn Th Tuyết H phi chịu 300.000đ án phí ly hôn
thẩm và 40.360.000đ, đưc khu tr vào s tiền 21.300.000đ tm ng án phí ch
đã np ti Chi cc Thi hành án huyn T theo biên lai s 0002813 ngày 26/4/2023,
nay được khu tr phi nộp thêm 19.060.000đ. Anh Đặng Thanh T phi chu
58.558.000đ án phí dân s sơ thm.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên v quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 02/10/2024, b đơn anh T kháng cáo bản án Hôn nhân và Gia đình vi
ni dung không nht trí vic Tòa án nhân dân huyn T buc anh phải có nghĩa vụ
thanh toán cho ch H 50% giá tr ngôi nhà và 30% giá tr thửa đất s 84, t bản đồ
63 ti khu T, th trn M, huyn T, tnh Hòa Bình đất ca b m anh không
phi ca v chng; thu nhp ca ch H thp nên vic anh phi thanh toán cho ch
H 490.394.000 đồng (50% giá tr ngôi nhà) là không có căn c. Ông T1 và bà M
kháng cáo xác đnh thửa đất s 84, t bản đồ 63 ti khu T, th trn M, huyn T,
tnh Hòa Bình ca ông bà, không nht tbản án Hôn nhân Gia đình tuyên
chia cho ch Nguyn Th Tuyết H được hưởng giá tr thửa đất trên.
Ti phiên tòa phúc thm, những người kháng cáo gi nguyên ni dung kháng
cáo.
Người đại din theo y quyn ca ông T1, ch Đặng Th T2 trình bày: n
c vào giy chng nhn quyn s dng đất là ca ông bà T1, M nếu ch H chng
minh được vic tng cho thì s nhất trí nhưng nếu không chứng minh được thì
phi tr lại đất cho ông T1, M, hơn nữa vic tng cho phi th hin bằng văn
bn, phi s nht trí ca các con thc hin th tục theo đúng quy định ca
pháp luật. Căn cứ Điều 206, Điều 359 B lut Hình sự, Điều 167 Luật Đất đai
năm 2013 Điều 31, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình, thì đất này được xác
định là ca ông T1, bà M. Đ ngh Hội đồng xét x tuyên tr li thửa đất này cho
b m ch.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Hòa Bình phát biểu quan điểm gii
quyết v án: V t tng: Vic chp hành pháp lut ca Hội đồng xét x, Thm
phán Thư phiên tòa và của người tham gia t tng trong quá trình gii quyết
v án dân s giai đoạn phúc thẩm được thc hiện theo đúng quy định ca pháp
lut t tng dân s. V ni dung v án: Tòa án cấp sơ thẩm chia tài sn chung là
thửa đất s 84 và căn nhà xây trên thửa đất s 84 ti khu T, th trn M, huyn T,
tnh Hòa Bình là có căn cứ, đúng quy định nên không có căn cứ chp nhn kháng
cáo ca b đơn và người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, do bn án
6
sơ thẩm vi phm v án phí cần căn c khoản 2 Điu 308 B lut T tng dân s,
đề ngh Hội đng xét x Sa bản án thm s 15/2024/HNGĐ-ST ngày
23/9/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T. Do bản án sơ thm b sa nên anh Đặng
Thanh T, ông Đặng Văn T1, bà Trn Th M không phi chu án phí phúc thm.
Căn cứ vào c chng c, tài liu đã đưc thm tra ti phiên tòa phúc thm;
căn cứ vào kết qu tranh lun tại phiên tòa, trên cơ s xem xét đầy đủ, toàn din
tài liu, chng c, ý kiến ca Kim sát viên và những người tham gia t tng
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Nguyên đơn chị Nguyn Th Tuyết H khi kin yêu cu ly hôn, tranh
chp v nuôi con, chia tài sn chung khi ly hôn. B đơn anh Đặng Thanh T cói
trú tại huyn T, tnh Hòa Bình. Tòa án nhân dân huyn T xác đnh quan h
pháp lut tranh chp là Ly hôn, tranh chp v nuôi con, chia tài sn chung khi ly
hôn để th lý, gii quyết theo đúng quy định ti khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s.
[1.2]. Theo quy định ti khoản 1 Điu 273 ca B lut T tng dân sự, đơn
kháng cáo ca anh Đặng Thanh T, bà Trn Th M và ông Đặng Văn T1 trong hn
luật định, hp l n được chp nhn để xem xét theo trình t phúc thm.
[1.3]. Nguyên đơn chị Nguyn Th Tuyết H, b đơn anh Đặng Thanh T,
Trn Th M, Phm Th H1 mt. Ông Đặng Văn T1 vng mặt nhưng chị
Đặng Th T2 người đại din theo y quyn và anh Đặng Thanh T3 đơn xin
xét x vng mặt. Các trường hợp trên đều được Tòa án triu tp hp l đã
li khai trong quá trình gii quyết v án. Căn c khoản 3 Điu 296 B lut T
tng dân s, Tòa án vn tiến hành xét x v án.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân, con chung, công nợ chung:
[2.1.1]. Năm 2017, chị Nguyễn Thị Tuyết H anh Đặng Thanh T kết hôn
tự nguyện đăng kết hôn tạiy ban nhân dân xã Q (nay thị trấn M), huyện
T, tỉnh Hòa Bình. hôn nhân hợp pháp được pháp lut công nhn. Thời gian đầu
v chng chung sng hòa thuận, năm 2013 vợ chng phát sinh mâu thuẫn đã được
hai bên gia đình hòa giải hàn gn nên v chng quay v đoàn tụ. Sau đó, v chng
phát sinh mâu thun nguyên nhân là do kinh tế, đỉnh điểm đến đầu năm 2023 mâu
thun ngày càng trm trng, v chng sng ly thân t đó. Xác định tình cm v
chng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ch H xin ly hôn, anh
T đồng ý ly hôn. Tòa án cp thẩm đã chấp nhn yêu cu này ca ch H là
căn cứ tuy nhiên do quá trình gii quyết v án (trước khi có Quyết định đưa vụ án
7
ra xét x), anh T nht tly hôn vi ch H nên cần tuyên “Về quan h hôn nhân:
Ch Nguyn Th Tuyết H và anh Đặng Thanh T thuận tình ly hôn”.
[2.1.2]. V con chung: tại phiên tòa sơ thẩm, v chng thng nht có 03 con
chung là cháu Đặng Thanh Hà L1, sinh ngày 26/6/2008, cháu Đặng Nguyn Trn
N, sinh ngày 16/7/2011 cháu Đặng Thanh H2, sinh ngày 25/11/2019. Khi ly
hôn, v chng thng nht, giao cháu Đặng Thanh Hà L1 cho ch H trc tiếp nuôi
ng, giao cháu Nguyn Trn N cháu Đặng Thanh H2 cho anh T trc tiếp
nuôi dưỡng. Chưa ai yêu cầu cấp dưỡng. Tòa án cấp thẩm đã quyết định
tuyên giao các con theo đúng nguyện vng ca v chng, của con chung, đã đảm
bo quyn li ca ph n, tr em.
V n chung: ti phiên tòa, v chng thng nht có n Trn Th M s tin
250.000.000đ Phm Th H1 s tiền 425.000.000đ. Các đương s đ ngh
gii quyết theo quy định ca pháp lut. Tòa án cấp sơ thẩm phân chia trách nhim
tr nợ, trong đó ch H và anh T mỗi người trách nhim tr là 337.500.000đ
(trong đó trảM là 125.000.000đ và trả cho bà H1 212.500.000đ) là có căn c,
đúng quy định. Đối vi khon n ca Ngân hàng H3 chi nhánh H4, trước khi m
phiên tòa (ngày 18/9/2024) Ngân hàng đã công văn gi Tòa án v vic Hp
đồng đã tất toán, hiện không còn liên quan đến v án do đó không xác định Ngân
hàng H3 chi nhánh H4 là người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan trong v án.
Ch H anh T nht trí vi bản án Hôn nhân Gia đình thm v quan
h hôn nhân, v con chung, n chung không kháng cáo phn này. H1, bà M
không kháng cáo v trách nhim tr n ca ch H và anh T. Nhng ni dung này
liên quan đến chia tài sn chung song Tòa án cấp thẩm đã giải quyết các ni
dung trên theo đúng quy định.
[2.2]. Xét kháng cáo ca anh Đặng Thanh T, Trn Th M ông Đặng
Văn T1 v phn chia thửa đt s 84, t bản đồ s 63 ti khu T, th trn M, huyn
T và kháng cáo ca anh Đng Thanh T v chia ngôi nhà xây 03 tầng trên đất. Hi
đồng xét x xét thy:
[2.2.1]. Căn cứ tài liu các chng c trong h v án th hin, v
chng có 01 nhà xây 3 tng kiên c trên thửa đất s 84, anh T và ch H đều tha
nhận đây là tài sản chung có ngun gc t tin tiết kim ca v chng và vay n
ca bà H1, bà M. Tòa án cấp sơ thẩm xác định 01 nhà xây 3 tng là tài sn chung
ca v chồng, được to lp trong thi gian anh T ch H chung sống căn
c. Tòa án cấp sơ thẩm đã chia đôi tài sản chung này cho v chng. Anh T kháng
cáo cho rng vic Tòa án cấp thẩm chia đôi không đúng tiền lương của
anh nhiều hơn chị H. Tòa án cp phúc thm thy rng ngun gc hình thành nên
tài sn chung này là do tin vay H1, M mà anh T, ch H mỗi người đều phi
8
trách nhim thanh toán ngang nhau, tin tiết kim t tiền lương của hai v
chng, ngoài tiền lương ra còn thu nhp do kinh doanh qun áo, làm gi ch,
mc dù anh T cho rng tiền lương của anh cao hơn chị H nhưng quá trình chung
sng anh T người đưa tiền lương (theo anh T s tin khoảng 10.000.000đ) về
cho ch H để ch H thu vén chi tiêu trong gia đình ri tiết kim. Vì vy, vic Tòa
án cấp sơ thẩm chia đôi tài sn chung là nhà xây 3 tng là phù hp vi công sc
đóng góp của ch H và anh T nên không có căn cứ chp nhn ni dung kháng cáo
này ca anh T. Tuy nhiên, cấp sơ thẩm tính toán sai vì khi chia đôi giá tr nhà xây
thì mỗi bên đương sự được hưởng 960.788.837đ : 2 = 480.394.418đ (làm tròn:
480.394.400đ) nhưng cấp thẩm lại tính 490.394.000đ không đúng, cn
điu chnh li cho phù hp. Do ngôi nhà không th phân chia nên cấp sơ thẩm đã
giao cho anh T đưc s dng và có trách nhim thanh toán phn chênh lch chia
tài sản chung là có căn cứ.
[2.2.2]. Đối vi thửa đất s 84, t bản đồ 63 ti khu T, th trn M, huyn T,
tnh Hòa Bình, thy rng:
Ngun gc thửa đất ca ông T1, M điều này đã được các đương sự
khẳng định trong quá trình gii quyết v án. Ch H thì cho rng ông T1, bà M cho
đất đ v chồng xây nhà nhưng ông T1, M anh T đều cho rng ch cho
ợn đất để làm nhà, phần cho mượn ch 4m chiu rộng nhưng anh T, ch H
đã cố tình xây 8m chiu rng, thm chí còn phá ngôi nhà ca ông bà. Đi din
theo y quyn ca ông T1 (ch T2) còn cho rằng căn cứ vào giy chng nhn
quyn s dụng đất là ca ông T1, bà M nếu ch H chứng minh được vic tng cho
thì s nhất trí nhưng nếu không chứng minh được thì phi tr lại đất cho ông T1,
M, hơn na vic tng cho phi th hin bằng văn bản, phi s nht trí ca
các con thc hin th tục theo đúng quy định ca pháp lut. Việc các đương sự
ý kiến tặng cho hay cho mượn đều không th hin bằng văn bn ch bng
ming.
Tuy nhiên, căn c thc tế thy rằng năm 2017, ông T1 và bà M đã đã đồng
ý cho anh T, ch H v thửa đất ti khu T, th trn M, huyn T để xây ngôi nhà 03
tng kiên c tr giá 960.788.837đ, mặc Giy chng nhn quyn s dụng đất
vn mang tên h ông Đặng Văn T1 nhưng việc cho anh T, ch H xây dng ngôi
nhà kiên c không phi ngôi nhà tạm như người đi din theo y quyn ca ông
T1 khai tại tòa cho nên điu này là phù hp vi li khai ca ch H v vic b m
chồng cho đất ngay trong li khai ca ông T1, M cũng thừa nhn nếu v
chồng không ly hôn thì ông ng cho. Ông T1, M cho rằng mình đã phản
đối vic anh T, ch H xây nhà song không có tài liu gì chng minh thc tế anh
9
T, ch H đã sử dụng đất t khi xây dng nhà ba tng, không ai ý kiến cho
đến khi v chng xy ra mâu thun dẫn đến ch H làm đơn xin ly hôn. Chị T2 cho
rng vic ông T6, bà M tặng cho đất phải được s đồng ý của các con nhưng căn
c vào các tài liu, chng c trong h thể hiện các đương sự đều khẳng định
đất ca ông T1, M, ti phiên tòa trong li trình bày ca ch T2 cũng đã khẳng
định đất ca b m mình nên vic tng cho này không cn s đồng ý ca các
con. Nvậy, có đủ căn cứ để xác đnh ông T1, bà M đã cho v chng anh T, ch
H phn din tích 135.4m
2
(theo biên bản trích đo ngày 25/4/2024 của Chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai huyện T) đy nhà, có khuân viên riêng, s dng n
định. Tòa án cấp sơ thẩm xác định thửa đất trên là tài sn chung ca v chng là
đúng. Khi xem xét công sức đóng góp của các bên như ngun gốc đất ca b
m anh T, công tôn to vun đắp nên khi tài sn nên anh T s đưc chia phần hơn.
Tòa án cấp thẩm chia cho anh T được hưởng 70% giá tr thửa đất còn ch H
ng 30 % giá tr phù hợp, đảm bo quyn li của các bên. Do nhà trên đất
giao cho anh T s dụng cũng như căn cứ vào giá tr anh T được hưởng nên giao
phần đt này cho anh T s dng trách nhim thanh toán tin chênh lch chia
đất cho ch H là có căn cứ. Do đó không có căn c chp nhn kháng cáo này ca
anh T, ông T1 và bà M.
* Như vậy: Theo kết qu định giá, tng giá tr tài sn chung ca hai v chng
là 2.477.268.837đ (trong đó 960.788.837đ là giá tr nhà và 1.516.480.000đ là giá
tr thửa đất), trong đó:
Ch H đưc s hu 50% giá tr nhà và 30% giá tr đt, c thể: 480.394.400đ
+ 454.944.000đ = 935.338.400đ
Anh Tuấn được hữu 50 % giá tr 30% giá tr đất, c thể: 480.394.400đ
+ 1.061.536.000đ = 1.541.930.400đ.
Do giao cho anh T đưc s dụng nhà và đt nên anh T có trách nhim thanh
toán cho ch H 935.338.400đ.
[3]. V án phí:
[3.1]. Án phí sơ thẩm:
Theo quy định ti khoản 3 Điều 11 Ngh quyết 01/2024/NQ HĐTP
15/6/2024 ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định :”Trường
hợp trước khi m phiên tòa, các bên đương s t nguyện ly hôn nhưng không thỏa
thuận được v con chung tài sn chung Tòa án xét x và ra bn án sơ thẩm
thì các đương sự phi chu 50% mc án phí quy định đối vi yêu cu xin ly hôn
(mi bên phi chu 25% mức án phí quy định); v quan h tài sn thì mc án phí
mi bên phi chịu tương ng vi giá tr phn tài sn mà mi bên được chia theo
10
quy định ca pháp lut v án phí”. Đối chiếu quy định thì án phí gii quyết quan
h hôn nhân mà các đương sự ch phi np 50% mức án phí (trong đó chị H phi
nộp 75.000đ và anh T phi nộp 75.000đ). Do chị H t nguyn np án phí ly hôn
nên ch H ch phi nộp 150.000đ. Cấp thẩm tuyên ch H nộp 300.000đ án
phí là không đúng.
Theo quy định tại đim b khoản 7 Điều 27 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
thì Trưng hợp đương sự đề ngh chia tài sn chung, chia di sn tha kếcn
xem xét vic thc hiện nghĩa vụ v tài sn vi bên th ba t tài sn chung, di sn
tha kế đó thì: Đương sự phi chu án phí dân s thẩm đối vi phn tài sn h
đưc chia sau khi tr đi giá trị tài sn thc hiện nghĩa vụ vi bên th ba; các
đương sự phi chu mt phần án phí ngang nhau đối vi phn tài sn thc hin
nghĩa vụ vi bên th ba theo quyết định của Tòa án.”.
Như vậy cấp thẩm đã tính sai án phí chia tài sn chung, không tính tin
án phí thc hiện nghĩa vụ với người th ba hai khon n v chng anh T,
ch H phi trách nhim tr cho M H1 theo quy định, do đó cần phi
sa lại án phí cho đúng. Cụ th:
- Ch H được hưởng phn chia tài sản chung là 935.338.400đ, sau khi tr đi
s tin phi tr n 337.500.000đ còn 597.838.400đ là phần được hưởng. Theo
quy định trên thì tin án phí chia tài sản chung 597.838.400đ = 20.000.000đ +
(4% x 197.838.400đ) = 27.913.536đ; tin án phí thc hiện nghĩa v tr n
337.500.000đ (trong đó trả bà M 125.000.000đ tr cho H1 212.500.000đ)
x 5% = 16.875.000đ. Cộng c hai loi án phí, ch H phi np là 44.788.536 đ.
- Anh T được hưởng giá tr phn chia tài sản chung 1.541.930.400đ, sau
khi tr đi s tiền 337.500.000đ còn lại 1.204.430.400đ là phần được hưởng. Theo
quy định trên ttin án phí chia tài sản chung 1.204.430.40= 36.000.000đ
+ (3% x 404.430.400đ) = 48.132.912đ; tin án phí thc hiện nghĩa v tr n
337.500.000đ (trong đó trả bà M 125.000.000đ tr cho H1 212.500.000đ)
x 5% = 16.875.000đ. Cộng c hai loi án phí, anh T phi np là 65.007.912đ.
[3.2]. Án phí phúc thm: Do bản án Hôn nhân và Gia đình bị sa nên anh T,
bà M, ông T1 không phi chu án phí dân s phúc thm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân s;
11
Căn cứ Điều 26, Điều 27 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nghị quyết số 01/2024/NQ HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật trong giải
quyết vụ việc hôn nhân và gia đình.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn anh Đặng Thanh T người
quyn lợi và nghĩa vụ liên quan ông Đặng Văn T1, bà Trn Th M.
Sa Bản án thm s 15/2024/HNGĐ - ST ngày 23 tháng 9 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Hòa Bình v án phí, c th:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 273 Bộ luật Tố tng dân sự;
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật
Hôn nhân gia đình;
1. Tuyên xử:
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tuyết H anh Đặng Thanh T
thuận tình ly hôn.
1.2. Về con chung: V chng 03 con chung là cháu Đặng Thanh L1,
sinh ngày 26/6/2008, cháu Đặng Nguyn Trn N, sinh ngày 16/7/2011 cháu
Đặng Thanh H2, sinh ngày 25/11/2019.
Khi ly hôn giao cháu Đặng Thanh Hà L1 cho ch Nguyn Th Tuyết H đưc
trc tiếp nuôi ng, giáo dục cho đến khi cháu L1 đủ 18 tui hoc có quyết định
thay đổi nuôi con. Giao cháu Đặng Nguyn Trn N và cháu Đặng Thanh H2 cho
anh T trc tiếp nuôi dưỡng giáo dc cho đến khi cháu N cháu H2 đủ 18 tui
hoc có quyết định thay đổi nuôi con.
Chp nhn s t nguyn ca anh Đặng Thanh T chưa yêu cầu ch Nguyn
Th Tuyết H đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Quyền thăm nom chăm sóc con chung đảm bo theo pháp lut.
1.3. V tài sn chung:
Giao cho anh Đặng Thanh T s hu ngôi nhà 3 tầng được xây trên thửa đất
s 84, t bản đồ 63 có địa ch ti khu T, th trn M, huyn T, tnh Hòa Bình và
nghĩa vụ thanh toán cho ch H 1/2 giá tr căn nhà theo kết qu đnh giá
480.394.400đ.
Công nhn quyn s dng din tích 135,4m
2
đt ti thửa đất s 84, t bản đ
63 có địa ch ti khu T, th trn M, huyn T, tnh Hòa Bình, trên đất có nhà xây 3
tng thuc quyn s hu ca anh Đặng Thanh T và ch Nguyn Th Tuyết H.
12
Khi ly hôn giao cho anh T đưc s hu quyn s dng 135,4m
2
đất ti tha
s 84, t bản đồ s 63 địa ch ti khu T, th trn M, huyn T tnh Hòa Bình
(theo bản trích đo ngày 25/4/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện
T, tnh Hòa Bình), t cận: Phía trước hướng Tây bc giáp Quc l F, phía Đông
Bc (phn bên phải theo hướng nhà) giáp h ông Đỗ Thanh S; Phía Đông Nam
(phía sau nhà) và phía Tây Nam (phần bên trái theo ng nhà) giáp ông Đặng
Văn T1, Trn Th M; Đồng thời có nghĩa vụ thanh toán cho ch H 30% giá tr
quyn s dụng đất theo kết qu định giá ca Hội đồng định giá 454.944.000đ.
Tng 02 khon anh Đng Thanh T phi thanh toán cho ch Nguyn Th
Tuyết H là: 935.338.400đ (Chín trăm ba mươi năm triệu, ba trăm ba tám nghìn,
bốn trăm đồng chn).
Anh Đặng Thanh T được hưởng 50% giá tr nhà 480.394.400đ được
ng 70% giá tr đất 1.061.536.000đ. Tổng: 1.541.930.400đ (Mt tỷ, năm trăm
bốn mươi mốt triệu, chín trăm ba nghìn, bốn trăm đồng).
Anh Đặng Thanh T quyn liên h với các cơ quan nhà ớc để thc hin
vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
1.4. V n chung:
- Anh Đặng Thanh T nghĩa vụ thanh toán tr cho Trn Th M s tin
125.000.000đ, thanh toán trả cho bà Phm Th H1 212.500.000đ.
- Ch Nguyn Th Tuyết H có nghĩa vụ thanh toán tr cho bà Trn Th M s
tiền 125.000.000đ, thanh toán trả cho bà Phm Th H1 212.500.000đ.
2. Về án phí:
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Chị Nguyễn Thị Tuyết H tự nguyện chịu 150.000 đồng tiền án phí ly hôn
thẩm phải nộp 27.913.536đ tiền án phí chia tài sản chung 16.875.000
đồng tiền án phí thực hiện nghĩa vụ trả nợ, được đối trừ vào số tiền 21.300.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lại số 0002813 ngày 26/4/2023 tại Chi cục
thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Hòa Bình. Chị H còn phải nộp 23.638.536 đồng
(Hai mươi ba triệu, sáu trăm ba mươi tám nghìn, năm trăm ba mươi sáu đồng
chẵn) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Anh Đặng Thanh T phải nộp 65.007.912đ tiền án phí dân sự thẩm (trong
đó: 48.132.912 đồng tiền án phí chia tài sản chung 16.875.000đ tiền án phí
thực hiện nghĩa vụ trả nợ), được đối trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí phúc
thẩm đã nộp theo biên lại số 0000678 ngày 11/10/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện T, tỉnh Hòa Bình. Anh T còn phải nộp 64.707.912đ (Sáu mươi
13
triệu, bảy trăm linh bảy nghìn, chín trăm mười hai đồng chẵn) án phí dân sự
thẩm.
- Về án phí dân sự phúc thẩm:
+ Anh Đặng Thanh T, bà Trn Th M, ông Đặng Văn T1 không phi chu án
phí phúc thm.
+ Hoàn tr li cho ông Đặng Văn T1 300.000 đồng, tin tm ứng án phí đã
np theo biên lai s 0000676 ngày 11/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện T, tỉnh Hòa Bình.
+ Hoàn tr li cho Triu Th M2 300.000 đồng, tin tm ứng án phí đã
np theo biên lai s 0000677 ngày 11/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện T, tỉnh Hòa Bình.
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành
án theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phi phù hp với quy định ca
pháp lut; nếu không tha thun v mc lãi sut thì quyết định theo mc lãi
suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut
Thi hành án dân s; Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều
30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án (04/3/2025) ./.
Nơi nhận:
- TANDCC ti Hà Ni;
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- VKSND tnh Hòa Bình;
- TAND huyn T;
- VKSND huyn T;
- Chi cc THADS huyn T;
- UBND th trn M;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu: HSVA; tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TO PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Hoàng Ngc Liu
14
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Bch Th Hồng Hoa Vũ Văn Túc
15
Nơi nhận:
- TANDCC ti Hà Ni;
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- VKSND tnh Hòa Bình;
- TAND huyn Tân Lc;
- VKSND huyn Tân Lc;
- Chi cc THADS huyn Tân Lc
- UBND th trấn Mãn Đức;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu: HSVA; tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TO PHIÊN TOÀ
Hoàng Ngc Liu
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ Bản án số 01/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ Bản án số 01/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất