Bản án số 01/2025/DS-PT ngày 03/01/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-PT ngày 03/01/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 01/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Mộng T - Nguyễn Văn B "Tranh chấp đất đai". Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/DS-PT
Ngày: 03/01/2025
V/v: “Tranh chấp đất đai”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Xô, ông Nguyễn Lê Phương
- Thư phiên tòa: Lương Mai Hân - Thư Tòa án nhân dân tnh
Bình Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bình Thun
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sư thụ số 155/2024/TLPT-DS ngày 03
tháng 10 năm 2024 về việc: Tranh chấp đất đai”. Do bản án dân sự sơ thẩm số
29/2024/DS-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm
Tân bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số
283/2024/QĐ-PT, ngày 17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thị Mộng T, sinh năm 1969 (Có mặt)
Địa ch: Ấp D, xã L, huyện L, tnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm: 1968 (Có mặt)
Địa ch: thôn Đ, xã T, huyện H, tnh Bình Thun.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lê Thị P, sinh năm 1972 (Có mặt)
Địa ch: thôn Đ, xã T, huyện H, tnh Bình Thun.2. Ông Nguyễn Triệu
T1, sinh năm 1997
Địa ch: Tổ B, ấp C, xã X, huyện X, tnh Đồng Nai
3. Ông Nguyễn Triệu T2, sinh năm 2004
2
4. Ông Nguyễn Triệu Đ, sinh ngày 03/01/2006
Cùng địa ch: thôn Đ, xã T, huyện H, Bình Thun.
Đại diện theo ủy quyền của ông T1, ông T2, ông Đ: Ông Nguyễn Văn B,
sinh năm: 1968 (Có mặt); Địa ch: thôn Đ, T, huyện H, tnh Bình Thun.
Theo Hợp đồng y quyền được công chứng ngày 02/7/2024, số công chứng
2495, Quyển số 01/2024TP/CC-SCC/HĐGD.
5. Ông Trần P1, sinh năm 1951 (có mặt)
6. Bà Mai Thị M, sinh năm 1950 (Vắng mặt)
Cùng địa ch: thôn Đ, xã T, huyện H, Bình Thun.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
- Nguyên đơn trình bày: Bà là chủ sở hữu quyền sử dụng đất đối với thửa
đất số 25, tờ bản đồ số 12, diện tích 10.000m
2
được Ủy ban nhân dân huyện H
cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301 cho hộ ông Nguyễn Văn
B ngày 01/12/2004, cp nht biến động sang tên ngày 13/02/2023 (Từ đây
gọi tắt Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 174301) thửa đất số 15,
tờ bản đồ số 12, diện tích 1.152m
2
được Ủy ban nhân dân huyện H cấp Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190 cho hộ ông Trần Văn T3
Thị Mộng T ngày 26/6/2009, cp nht biến động sang tên ngày 04/7/2018
(Từ đây gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 734190). Ngoài ra,
vợ chồng nhn chuyển nhượng của ông Trần P1 diện tích đất 848m
2
chưa
được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất.
Năm 2021, ông Nguyễn Văn B lấn chiếm đất của bà trồng keo tràm, bà đã
nộp đơn gửi chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân T tiến hành hoà giải
giữa các bên nhưng không thành, nên nộp đơn khởi kiện tại Toà án yêu cầu
ông B phải trả lại diện ch đất bị lấn chiếm. Tại đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa
án buộc ông B trả lại diện tích đất lấn chiếm là 2.269m
2
trong đó có 1.421m
2
đất
thuộc Giấy chứng nhn quyền sdụng đất số Đ 174301 và A; 848m
2
đất chưa
được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất.
Tại phiên toà, thay đổi yêu cầu khởi kiện, đề nghị Toà án buộc ông B
cùng bà P các con phải trả lại diện tích đất lấn chiếm là 1.848,2m
2
thuộc giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301 được giới hạn bởi các điểm 44, 45,
9, 10, 44 471,1m
2
thuộc Giấy chứng nhn quyền sdụng đất số AP 734190
được giới hạn bởi các điểm 49, 4, 5, 50, 49 trên mảnh trích đo hiện trạng khu đất
do Chi nhánh Văn phòng Đ1 duyệt ngày 01/4/2024. Đối với diện tích đất
721,6m
2
bà đã ch dẫn đo đạc nằm ngoài các giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
nêu trên, cụ thể diện tích đất được giới hạn bởi các điểm 12, 44, 10, 11, 12
3
7, 49, 50, 6, 7 trên mảnh trích đo hiện trạng khu đất, không tranh chấp
không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Bị đơn trình bày: Năm 2008, vợ chồng ông chuyển nhượng quyền sử
dụng đất diện tích 10.000m
2
đã được cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số
Đ 174301 cho ông Trần Văn T3, chồng của T. Khi chuyển nhượng có mốc
giới bàn giao đất cụ thể. Hiện nay do việc cày xới cải tạo đất nên đã mất hết
các ranh mốc giới. Từ khi chuyển nhượng ông vẫn canh tác ổn định khu vực
đất tranh chấp, ông T3 không ý kiến gì. Năm 2021, T mới cho rằng ông
lấn đất nhưng T không biết được ranh đất đâu. Năm 2022, T đã từng
khởi kiện tại Toà án và xác định ông lấn đất ở phía trên, nay lại xác định ông lấn
đất phía dưới. Diện tích đất T tranh chấp không thuộc diện tích vợ chồng
ông đã chuyển nhượng cho ông T3 mà nguồn gốc do cha mẹ ông khai phá
năm 1975, sau đó được UBND huyện H cấp Giấy chứng nhn quyền sdụng
đất số P 493537 cho hộ ông Nguyễn Văn C ngày 25/01/2000, năm 2007 cha ông
chuyển nhượng lại cho vợ chồng ông.
Ông không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của T diện tích đất tranh
chấp được ông sử dụng ổn định từ xưa đến nay. Diện tích đất cấp cho T
không đủ theo giấy chứng nhn quyền sử dụng đất không phải do ông lấn chiếm
mà vì hai lý do: Phát sinh con đường tự chừa rộng 3m phía bắc thửa đất thuộc
quyền sử dụng của T nên khi đo đạc phải chừa diện tích con đường tự chừa
nói trên; L được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đối với thửa đất
giáp ranh con đường nhựa, trong khi đó, trước đây giáp ranh con đường nhựa
thửa đất thuộc quyền sử dụng của ông B1.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan P trình bày: Thống nhất với
lời trình bày của ông B. Cây keo tràm trên đất do vợ chồng bà các con trồng.
Đề nghị Tòa án không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của T.
- Đại diện Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông T3, ông T2, ông Đ
trình bày: Thống nhất với lời trình bày của ông B. Cây keo tràm trên đất do họ
vợ chồng ông B trồng. Đề nghị Tòa án không chấp nhn yêu cầu khởi kiện
của bà T.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông P1 trình bày: Vợ chồng ông
chuyển nhượng cho ông T3, chồng của bà T quyền sdụng đất đối với diện
tích đất 1.152m
2
thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190
khoảng 848m
2
900m
2
đất chưa giấy chứng nhn quyền sử dụng đất. Khi
chuyển nhượng đất, ông đã ch ranh và bàn giao đất trên thực tế cho ông T3. Sau
khi chuyển nhượng, ông không còn đất khu vực này nên ít khi lui tới, do đó
ông không việc sử dụng đất của c bên. Khi UBND T mời ông đến để
tham gia cung cấp ý kiến cũng như ch ranh đo đạc, ông mới biết ông B lấn đất
4
của ông T3. Việc chuyển nhượng đã hoàn tất, vợ chồng ông đã nhn đủ tiền
bàn giao đất trên thực địa cho ông T3 sử dụng. Từ đó đến nay gia đình ông
không thành viên nào tranh chấp về diện tích đất đã chuyển nhượng. Ông
canh tác đất từ năm 1989 cho đến khi chuyển nhượng cho ông T3, nhưng không
thấy ông B trang trại khu vực này. Việc chuyển nhượng đã xong, hiện
nay vợ chồng ông không tranh chấp gì.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan M trình bày: Vợ chồng
chuyển nhượng cho ông T3, chồng của T quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất 1.152m
2
thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190 và khoảng
848m
2
900m
2
đất chưa giấy chứng nhn quyền sdụng đất. Việc chuyển
nhượng đã hoàn tất, vợ chồng đã nhn đủ tiền bàn giao đất trên thực địa
cho ông T3 sdụng, hiện nay vợ chồng không tranh chấp gì. Còn việc thỏa
thun mua bán, cũng như bàn giao đất do ông P1 thực hiện, không tham gia
nên không biết nội dung để cung cấp cho Tòa án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân huyện Hàm Tân cùng
với đại diện UBND xã T và đại diện Chi nhánh Văn phòng Đ1 đã tiến hành xem
xét thẩm định tại chỗ đo đạc diện tích đất tranh chấp, theo đó diện tích đất
tranh chấp giữa các bên đương sự 3.040,9m
2
thể hiện trên mảnh trích đo hiện
trạng khu đất. Cụ thể:
+ 1.848,2m
2
thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301;
+ 274,2m
2
nằm ngoài Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301
và chưa được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất cho ai.
+ 471,1m
2
thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190;
+ 447,4m
2
nằm ngoài Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190
và chưa được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất cho ai.
Trên đất có cây keo tràm do gia đình bị đơn trồng.
Ngày 10/7/2024, theo yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng định giá tiến
hành định giá tài sản, theo đó kết quả định giá tài sản như sau: Diện tích đất
tranh chấp 1.848,2m
2
gnhà nước 124.800đ/m
2
; Diện tích đất tranh chấp
471,1m
2
có giá nhà nước là 97.980đ/m
2
. Trên toàn bộ diện tích đất tranh chấp có
cây keo tràm từ 03 đến dưới 05 năm tuổi có giá trị là 27.828.816đ.
Tại Bản án dân sự thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024,
Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân đã quyết định:
Căn cứ vào:
- Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
Điều 147, 157, 158, 165, 166, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Khoản 2
Điều 229, 244, 273 Bộ lut Tố tụng dân sự;
5
- Điều 163, 164, 357, 468 Bộ lut Dân sự;
- Điều 11, Điều 26 Lut Đất đai;
- Khoản 2 Điều 26, điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Tuyên xử: Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Mộng T về việc
“Tranh chấp đất đai” đối với ông Nguyễn Văn B, cụ thể:
Buộc ông Nguyễn Văn B, bà Lê Thị P, ông Nguyễn Triệu T1, ông
Nguyễn Triệu T2, ông Nguyễn Triệu Đ phải trả lại cho Thị Mộng T diện
tích đất 1.848,2m
2
thuộc thửa đất số 25, tờ bản đồ số 12 theo Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số Đ 174301 do UBND huyện H cấp ngày 01/12/2004 cho hộ
ông Nguyễn Văn B, cp nht biến động sang tên Thị Mộng T ngày
13/02/2023, được giới hạn bởi các điểm 44, 45, 9, 10, 44 trên mảnh trích đo hiện
trạng khu đất do Chi nhánh Văn phòng Đ1 ký duyệt ngày 01/4/2024 471,1m
2
thuộc thửa đất số 15, tờ bản đồ số 12 theo Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
số AP 734190 do UBND huyện H cấp ngày 26/6/2009 cho hộ ông Trần Văn T3
Thị Mộng T, cp nht biến động sang tên Thị Mộng T ngày
04/7/2018 được giới hạn bởi các điểm 49, 4, 5, 50, 49 trên mảnh trích đo hiện
trạng khu đất do Chi nhánh Văn phòng Đ1 duyệt ngày 01/4/2024.
(Tọa độ, vị trí của thửa đất được thể hiện cụ thể trong mảnh trích đo khu
đất do Chi nhánh VPĐK đất đai Hàm Tân duyệt ngày 01/4/2024 kèm theo
bản án)
Lê Thị Mộng T được quyền sở hữu toàn bộ tài sản là cây keo tràm trên
diện tích đất 1.848,2m
2
được giới hạn bởi các điểm 44, 45, 9, 10, 44 và 471,1m
2
được giới hạn bởi các điểm 49, 4, 5, 50, 49 trên mảnh trích đo hiện trạng khu đất
do Chi nhánh Văn phòng Đ1 ký duyệt ngày 01/4/2024
Thị Mộng T phải thanh toán cho ông Nguyễn Văn B, Thị P,
ông Nguyễn Triệu T1, ông Nguyễn Triệu T2, ông Nguyễn Triệu Đ số tiền
27.828.816đ (Hai mươi bảy triệu, tám trăm hai mươi tám nghìn, tám trăm ời
sáu đồng) giá trị tài sản trên đất.
Buộc ông Nguyễn Văn B phải hoàn trả lại số tiền 8.288.000đ (Tám triệu,
hai trăm tám mươi tám nghìn đồng) chi phí đo đạc, xem xét thẩm định, định giá
cho bà Lê Thị Mộng T.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp lut (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
6
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ lut Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp lut có quy định khác.
2. Án phí: Thị Mộng T không phải chịu án phí dân sự thẩm.
Hoàn trả cho bà T số tiền 1.250.000đ (Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0010530 ngày 30/11/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân.
Ông Nguyễn Văn B phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo, quyền và nghĩa
vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 04/9/2024, ông Nguyễn Văn B kháng cáo yêu cầu sửa bản án
thẩm theo hướng không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ông B giữ nguyên kháng cáo.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Thư ký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự; người tham gia tố tụng chấp hành pháp lut. Về nội dung: Tòa án cấp
thẩm xử đã đúng quy định của pháp lut, kháng cáo của bị đơn không căn
cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut T
tụng dân sự, không chấp nhn kháng cáo của bị đơn giữ nguyên bản án
thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Hàm Tân.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa phúc thẩm; trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Người quyền lợi, nghĩa vliên quan M (vợ ông P2) vắng mặt
tại phiên tòa. Tuy nhiên, M đã lời khai trong quá trình giải quyết vụ án.
Đồng thời kháng cáo cũng không liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ông P1,
M. Do đó, việc vắng mặt của M không ảnh hưởng đến việc giải quyết khách
quan, toàn diện vụ án. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Nguyên đơn yêu cầu ông B cùng vcác con phải trả lại diện tích
đất bị lấn chiếm là 2.319,3m
2
. Chứng cứ cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190 do Ủy ban nhân dân huyện
H cho hộ ông Trần Văn T3 và bà Lê Thị Mộng T ngày 26/6/2009, cp nht biến
7
động sang tên T ngày 04/7/2018 Giấy chứng nhn quyền sử dụng số Đ
174301 do Ủy ban nhân dân huyện H cho hộ ông Nguyễn Văn B ngày
01/12/2004, cp nht biến động sang tên bà T ngày 13/02/2023.
Thửa đất số 15, tờ bản đồ số 12 diện tích 1.152m
2
được UBND huyện H
cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số N 250882 cho hộ ông Trần P1 ngày
28/12/1998. Sau đó, v chồng ông P1 chuyển nhượng cho ông T3, T nên
được cấp đổi sang Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190.
Kết quả đo đạc chồng ghép giấy chứng nhn quyền sdụng đất từ
quan chuyên môn thể hiện diện tích đất tranh chấp 1.848,2m
2
thuộc Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301, được giới hạn bởi các điểm 44, 45,
9, 10, 44 trên mảnh trích đo hiện trạng khu đất; 471,1m
2
thuộc Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số AP 734190 được giới hạn bởi các điểm 49, 4, 5, 50, 49
trên mảnh trích đo hiện trạng khu đất.
[3] Diện tích đất thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301
do vợ chồng bà T nhn chuyển nhượng từ ông B, P; Diện tích đất thuộc Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất sAP 734190 do vợ chồng T nhn chuyển
nhượng từ vợ chồng ông P1. Các bên đều xác định việc chuyển nhượng đã hoàn
tất, bên chuyển nhượng đã bàn giao đất cho vợ chồng T s dụng từ khi
chuyển nhượng đến nay không tranh chấp gì. Hiện các bên cũng không
tranh chấp đối với việc chuyển nhượng. Quyền sử dụng đất của các thửa đất
nêu trên cũng đã được chuyển quyền cho nguyên đơn theo văn bản thỏa thun
phân chia tài sản chung vợ chồng được chứng thực tại UBND xã T.
[4] Công văn số 2207/UBND-TNMT ngày 20/6/2024 của UBND huyện H
xác định Giấy chứng nhn quyền sử dung đất số Đ 174301; Giấy chứng nhn
quyền sdụng đất số N 250882 Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP
734190 được cấp đúng trình tự thủ tục cấp đúng đối tượng. Nội dung phúc
đáp phù hợp với các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ cấp giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất do Chi nhánh Văn phòng Đ1 cung cấp. Diện tích đất theo các giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất nêu trên hiện không có thông báo, quyết định thu
hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
[5] Để phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn cho rằng diện
tích đất tranh chấp thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số P 493537 do
UBND huyện H cho gia đình ông hộ ông Nguyễn Văn C, sau đó chuyển
nhượng cho vợ chồng ông. Tuy nhiên, theo kết quả chồng ghép giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất từ cơ quan chuyên môn và kết quả phúc đáp từ UBND huyện
H thì diện tích đất tranh chấp không thuộc Giấy chứng nhn quyền sdụng đất
số P 493537 như bị đơn trình bày, việc cấp Giấy chứng nhn quyền sdụng
đất số P 493537 không bị chồng lấn lên các Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
8
số AP 734190 số Đ 174301. Hơn nữa, theo mảnh trích đo hiện trạng khu đất
thì diện tích đất theo Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số P 493537 không
giáp ranh với diện tích đất theo Giấy chứng nhn số AP 734190 giữa hai
thửa đất này còn có một thửa đất khác. Do đó, ý kiến phản đối của bị đơn không
có cơ sở để chấp nhn.
[6] Bị đơn cho rằng trước đây từ con đường nhựa xuống phía nam là thửa
đất số 07 thuộc quyền sử dụng của ông B1, liền kề thửa đất số 25 thuộc Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301 hiện nay cấp cho T. Tuy nhiên,
hiện nay phát sinh thêm thửa đất số 08 giáp ranh con đường nhựa được cấp giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất cho L, dẫn đến thửa đất số 07 bdời xuống
phía dưới lấn sang thửa đất số 25. Hơn nữa, trước đây thửa đất số 07 và thửa đất
số 25 liền kề nhau, nhưng hiện nay giữa hai thửa đất này một con đường tự
chừa rộng 03m, dẫn đến diện tích đất thuộc quyền sử dụng của nguyên đơn
không đủ theo giấy chứng nhn quyền sử dụng đất. Xét thấy, theo bản đồ 299 do
Ủy ban nhân dân xã T cung cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số M
539600 do Ủy ban nhân dân huyện H cho hộ ông Trần B1, Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số BQ 538401 do Ủy ban nhân dân huyện H cho hộ bà Hoàng
Thị L thể hiện từ đường nhựa trở về hướng nam lần lượt là thửa đất hoang (hiện
nay là thửa đất số 08), liền kề thửa đất số 07, nối tiếp thửa đất số 25,
cuối cùng thửa đất số 15 cùng tờ bản đồ số 12; Thửa đất số 07 phía bắc
giáp đất hoang (hiện nay là thửa đất số 08), không giáp đường nbđơn trình
bày. Mặt khác, Công văn số 130/UBND ngày 04/5/2024 của UBND T xác
định thực tế hiện nay giữa thửa đất số 07 thửa đất số 25 không con đường
nào, khi T để đất trống thì một số hdân sử dụng phần đất trống để vn
chuyển nông sản. Công văn số 1474/CNVPĐKĐĐ-KT ngày 06/5/2024 của Chi
nhánh Văn phòng Đ1 xác định trong quá trình đo đạc, thực tế giữa hai thửa đất
nêu trên không con đường nào khi chồng ghép giấy chứng nhn, quan
chuyên môn cũng không xác định phần diện tích đất nào đường đi giữa hai
thửa đất nêu trên để loại trừ. Do đó, lời trình bày của bị đơn là không có cơ sở.
[7] Bị đơn cũng cung cấp chứng cứ Giấy chứng nhn kinh tế trang trại
số 047/2004/GCNTT ngày 28/4/2004 do UBND huyện H cho ông Nguyễn Văn
B; Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế đất để chứng minh việc
sử dụng đất tranh chấp của bị đơn được quan nhà nước thừa nhn. Hội đồng
xét xxét thấy, các chứng cứ nêu trên không thể hiện diện tích đất được
chứng nhn trang trại, cũng như tính thuế. Quá trình giải quyết, Tòa án nhân dân
huyện Hàm Tân đã yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện H Ủy ban nhân dân thị
xã L cung cấp hồ sơ cấp giấy chứng nhn trang trại nhưng không có kết quả. Ủy
ban nhân dân huyện H cũng văn bản phúc đáp không xác định được diện tích
9
đất tranh chấp có thuộc diện tích ông B được cấp giấy chứng nhn trang trại hay
không. Đối với thông báo nộp thuế ngày 10/9/1998, UBND T đã văn bản
phúc đáp không xác định được diện tích đất tranh chấp nằm trong khu vực bị
tính thuế hay không. Mặt khác, bị đơn cũng thừa nhn thông báo nộp thuế nêu
trên để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất theo Giấy chứng nhn
quyền sdụng đất số P 493537 do UBND huyện H cho hộ ông Nguyễn Văn C.
Theo hướng dẫn tại Thông liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày
23/6/2000, đối với trang trại trồng trọt cây hàng năm thì điều kiện về diện tích
đất sản xuất từ 02 ha trở lên đối với các tnh phía bắc Duyên hải miền
trung, bị đơn cũng thừa nhn vào thời điểm cấp giấy chứng nhn trang trại, bị
đơn canh tác khoảng 08 ha đất tại thôn Đ, T. Như vy, kể cả không sử dụng
diện tích đất tranh chấp, ông B vẫn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhn
trang trại. Hơn nữa, giấy chứng nhn trang trại được cấp cho ông B năm 2004,
đến năm 2008 ông B mới chuyển nhượng diện tích đất tranh chấp cho vợ chồng
T, nên việc ông B được cấp giấy chứng nhn trang trại không đồng nghĩa với
việc sdụng đất tranh chấp thời điểm hiện tại của ông B hợp pháp. Do đó,
các chứng cứ nêu trên không có giá trị chứng minh cho lời trình bày của bị đơn,
không có cơ sở chấp nhn lời trình bày của ông B.
[8] Bị đơn những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan gồm P
vợ của ông B, các con của họ gồm ông T3, ông T2, ông Đ xác định diện tích đất
tranh chấp do họ cùng canh tác và hiện nay đang trồng keo tràm trên đất.
[9] Từ những căn cứ nêu trên, đủ sở để xác định diện tích đất tranh
chấp 1.848,2m
2
thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 174301
471,1m
2
thuộc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AP 734190 thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của bà T. Việc vợ chồng các con của ông B lấn chiếm,
trồng keo tràm trên đất tranh chấp hành vi bị pháp lut nghiêm cấm theo
khoản 1 Điều 11 Lut đất đai. Quyền sử dụng đất hợp pháp của T được pháp
lut bảo hộ theo Khoản 5 Điều 26 Lut đất đai. Do đó, T khởi kiện yêu cầu
ông B, P, ông T3, ông T2, ông Đ phải trả lại diện tích đất bị lấn chiếm
cơ sở và phù hợp với quy định của pháp lut.
[10] Tất cả những người làm chứng đều xác định không việc chuyển
nhượng giữa ông B T, không ranh giới của họ, cũng như diện tích đất
tranh chấp đâu. Họ ch xác nhn ông B sử dụng đất ở khu vực gần nhà ông
B nhưng trình bày thời điểm bắt đầu sử dụng không thống nhất. Xét thấy, diện
tích đất tranh chấp một phần thuộc quyền sử dụng của bị đơn, đến năm 2008
mới chuyển nhượng cho nguyên đơn; Toàn bộ diện tích đất tranh chấp hai
mặt giáp đất ông B đang quản sử dụng, trên thực tế diện tích đất thuộc
quyền sử dụng của bà T và ông B không ranh giới cụ thể để thể phân định
10
được ràng khu vực nào thuộc quyền sử dụng của ai. Những người làm chứng
xác nhn ông B sử dụng đất, nhưng họ không biết được ranh giới cụ thể, nên
bản thân họ cũng không biết được ông B sử dụng đất thuộc quyền sử dụng của
ai. vy, lời trình bày của họ không giá trị chứng minh cho ý kiến phản đối
của bị đơn. Hơn nữa, dù cho thực tế bị đơn có sử dụng, nhưng diện tích đất tranh
chấp thuộc quyền sử dụng của nguyên đơn, việc sử dụng mà không được sự cho
phép của chủ sở hữu quyền sử dụng đất là không hợp pháp.
[11] Tòa án cấp sơ thẩm xét xử chấp nhn khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ, đúng pháp lut. Bị đơn kháng cáo cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm chưa làm
về việc sử dụng đất, nguồn gốc đất không đúng. Các vấn đề bị đơn nêu ra
đã được Tòa án cấp thẩm thu thp quan chuyên môn, chính quyền đã
cung cấp thông tin, chứng cứ. Bị đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án sửa án thẩm
nhưng không nêu ra được căn cứ khác với các căn cứ đã nêu cấp thẩm. Do
đó kháng cáo của bị đơn không có cơ sở chấp nhn.
[12] Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhn, nên ông Nguyễn Văn
B phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp lut.
Các phần khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, không bị kháng nghị đã
có hiệu lực pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp nhn kháng cáo
của ông Nguyễn Văn B; giữ nguyên Bản án dân sthẩm số 29/2024/DS-ST
ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, tnh Bình
Thun.
Căn cứ vào:
- Khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
Điều 147, 157, 158, 165, 166, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Khoản 2
Điều 229, 244, 273 Bộ lut Tố tụng dân sự;
- Điều 163, 164, 357, 468 Bộ lut Dân sự;
- Điều 11, Điều 26 Lut Đất đai;
- Khoản 2 Điều 26, điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Tuyên xử: Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Mộng T về việc
“Tranh chấp đất đai” đối với ông Nguyễn Văn B, cụ thể:
11
Buộc ông Nguyễn Văn B, bà Lê Thị P, ông Nguyễn Triệu T1, ông
Nguyễn Triệu T2, ông Nguyễn Triệu Đ phải trả lại cho Thị Mộng T diện
tích đất 1.848,2m
2
thuộc thửa đất số 25, tờ bản đồ số 12 theo Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số Đ 174301 do UBND huyện H cấp ngày 01/12/2004 cho hộ
ông Nguyễn Văn B, cp nht biến động sang tên bà Lê Thị Mộng T ngày
13/02/2023, được giới hạn bởi các điểm 44, 45, 9, 10, 44 trên mảnh trích đo hiện
trạng khu đất do Chi nhánh Văn phòng Đ1 ký duyệt ngày 01/4/2024 và 471,1m
2
thuộc thửa đất số 15, tờ bản đồ số 12 theo Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
số AP 734190 do UBND huyện H cấp ngày 26/6/2009 cho hộ ông Trần Văn T3
Thị Mộng T, cp nht biến động sang tên Thị Mộng T ngày
04/7/2018 được giới hạn bởi các điểm 49, 4, 5, 50, 49 trên mảnh trích đo hiện
trạng khu đất do Chi nhánh Văn phòng Đ1 duyệt ngày 01/4/2024.
(Tọa độ, vị trí của thửa đất được thể hiện cụ thể trong mảnh trích đo khu
đất do Chi nhánh VPĐK đất đai Hàm Tân duyệt ngày 01/4/2024 kèm theo
bản án)
Lê Thị Mộng T được quyền sở hữu toàn bộ tài sản là cây keo tràm trên
diện tích đất 1.848,2m
2
được giới hạn bởi các điểm 44, 45, 9, 10, 44 471,1m
2
được giới hạn bởi các điểm 49, 4, 5, 50, 49 trên mảnh trích đo hiện trạng khu đất
do Chi nhánh n phòng Đ1 duyệt ngày 01/4/2024.
Thị Mộng T phải thanh toán cho ông Nguyễn Văn B, Thị P,
ông Nguyễn Triệu T1, ông Nguyễn Triệu T2, ông Nguyễn Triệu Đ số tiền
27.828.816đ (Hai mươi bảy triệu, tám trăm hai mươi tám nghìn, tám trăm ời
sáu đồng) giá trị tài sản trên đất.
Buộc ông Nguyễn Văn B phải hoàn trả lại số tiền 8.288.000đ (Tám triệu,
hai trăm tám mươi tám nghìn đồng) chi phí đo đạc, xem xét thẩm đnh, định giá
cho bà Lê Thị Mộng T.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp lut (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ lut Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp lut có quy định khác.
2. Án phí: Thị Mộng T không phải chịu án phí dân sự thẩm.
Hoàn trả cho bà T số tiền 1.250.000đ (Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0010530 ngày 30/11/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân.
Ông Nguyễn Văn B phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
12
Về án phí dân sự phúc thẩm: Áp dụng khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí và lệ phí Tòa án;
Ông Nguyễn Văn B phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí
Dân sự phúc thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai
thu tiền số 0010892, ngày 04/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Hàm Tân, ông B đã nộp đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án Dân s quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
9 Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Lut thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án 03/01/2025.
Nơi nhn:
- VKSND tnh B.Thun;
- TAND thị xã LaGi;
- Chi cục THADS thị xã LaGi;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-PT Bản án số 01/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-PT Bản án số 01/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất