Bản án số 01/2024/LD-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/LD-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/LD-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 01/2024/LD-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa án sơ thẩm (Công nhận tại phiên tòa)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 01/2024/LĐ-PT
Ngày: 24-12-2024
V/v: Tranh chấp HĐ lao động.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BÌNH THUN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thanh Hòa
Các Thẩm phán: Ông Thị Thanh Thái
Ông Lương Thanh Chín
- Thư phiên tòa: Đăng Thị Lài - Thư Tòa án nhân dân tnh Bnh
Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn ThLinh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bnh Thun
xét xử phúc thẩm công khai ván lao động thụ số 01/2024/TLPT- ngày 24
tháng 10 m 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng lao động”. Do Bản án dân sự
thẩm số 01/2024/LD-ST ngày 06 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Hàm Tân bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
số 01/2024/QĐ-PT ngày 08 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1990;
Địa ch: Khu phố 2, thị trấn T, huyện H, tnh Bnh Thun.
Bị đơn: Ban quản lý công trnh công cộng H;
Địa ch: Khu phố 2, thị trấn T, huyện H, tnh Bnh Thun.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Ngọc B– Trưởng ban.
Người kháng cáo: Ông Phm Văn T - Nguyên đơn trong v án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm th nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Tại đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
ông Phạm Văn T trình bày: Đầu năm 2023, ông T hợp đồng lao động
với Ban quản lý công trnh công cộng H vào ngày 01/02/2023. Trước khi kết
2
hợp đồng lao động th ông T có nghe những người đã từng làm trước đó nói rằng
thời gian làm việc từ thứ hai đến thứ sáu, nếu làm ngày thứ bảy th được trả
thêm 500.000đồng/ngày, các ngày lễ tết th htrợ thêm. Tổng tiền lương
được trả khoảng 6.000.000đ/tháng nên khi vào hợp đồng lao động th ông
T không đọc lại bản hợp đồng v tin tưởng Ban quản công trnh công cộng H
là cơ quan Nhà nước.
Đến giữa tháng 02/2023, ông T nhn tháng lương đầu tiên bằng tiền mặt
với số tiền 2.636.000đ/tháng; đến ngày 08/3/2023 th ông T nhn tháng lương
thứ hai, cũng với số tiền 2.636.000đ/tháng. Đến ngày 06/4/2023, ông T nhn
tháng lương thứ ba qua tài khoản với số tiền 2.636.000đ/tháng.
Như vy, cả 03 tháng lương này đều không có tiền chi thêm khi làm ngày
thứ bảy nên ông T đã phản ánh vấn đề này trong cuộc họp quan th ông Đỗ
Ngọc B trả lời là Ban lãnh đạo đã đề nghị chi trả tiền lương theo phương án
vị trí việc làm là 6.000.000đ/tháng nhưng đợi Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt mới thực hiện. Đồng thời, ông B động viên ông T tiếp tục làm việc
trong thời gian chờ UBND tnh Bnh Thun phê duyệt.
Đến ngày 12/5/2023, ông T nhn tháng lương thứ với số tiền
2.636.000đ/tháng không tiền làm thêm thứ 7 nên ông T đã khiếu nại th
Ban Quản lý công trnh công cộng Htiếp tục tổ chức cuộc họp và tại cuộc họp cơ
quan, ông B vẫn trả lời chờ Quyết định của UBND tnh Bnh Thun chi trả
một lần.
Đến ngày 20/5/2023, ông T làm đơn ngh việc sau khi ông T không đi
làm nữa th ông B đến nhà ông T để đưa tiền bồi dưỡng 2.000.000đồng.
Đến khoảng tháng 9/2023 th ông T nghe Ban Quản công trnh công cộng H
đã trả lương 6.000.000đồng/tháng. Đến ngày 15/11/2023, ông T đến gặp ông
B để đòi tiền lương chênh lệch nhưng ông B không tiếp nên ông T làm đơn
khiếu nại Phòng Lao động - Thương binh - hội huyện Hàm Tân đã tiến
hành phiên hòa giải tranh chấp lao động o ngày 24/5/2024 nhưng kết quả
không thành.
Tại đơn khởi kiện, ông T yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc Ban Quản
công trnh công cộng H phải trả cho ông T số tiền lương còn thiếu
13.455.000đồng. Nhưng trong quá trnh giải quyết vụ án, ông T thay đổi một
phần yêu cầu khởi kiện, buộc Ban Quản công trnh công cộng H phải trả cho
ông T số tiền lương còn thiếu 11.456.000đồng (trừ 2.000.000đồng ông B
đã đưa cho ông T sau khi ngh việc).
- Người đại diện theo pháp luật của bị đơn, ông Đỗ Ngọc B trình bày:
Đầu năm 2023, Ban quản lý công trnh công cộng H có ký hợp đồng lao động số
02/HĐLĐ-CTCC với ông Phạm Văn T vào ngày 01/02/2023, để làm công việc
3
là thu gom rác thải sinh hoạt. Theo hợp đồng lao động số 02/HĐLĐ-CTCC ngày
01/02/2023 th thời gian làm việc 48 giờ/tuần, với mức tiền lương
2.636.000đồng/tháng (sau khi đã trừ các khoản tiền bảo hiểm theo quy định
pháp lut). Do đó, Ban quản đã chi trả đúng tiền lương theo hợp đồng chi
đầy đủ chế đbồi dưỡng đặc thù cho ông Phạm Văn T từ tháng 02/2023 đến
tháng 05/2023 nên không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T.
Về tiền lương được trả phù hợp với quy định của lut lao động đặc thù.
Trong tiền lương hàng tháng có trừ khoản đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm hội
bảo hiểm thất nghiệp nên khấu trừ lại các khoản nêu trên, còn bao nhiêu th
ông T đã nhn lương đầy đủ.
Về công việc thu gom rác mang tính đặc thù nên thời gian làm việc 48
giờ/tuần. Ban Quản công trnh công cộng huyện Hàm Tân đảm bảo mỗi ngày
làm việc không quá 08 giờ/ngày. Do đó, phải làm cả ngày thứ 7 mới đảm bảo
công việc. Trong thực tế th thời gian đi gom rác từ 05 giờ sáng đến trước 12 giờ
trưa. Nếu rác ít hoặc thu gom nhanh th thể kết thúc sớm hơn và nếu trễ th
không quá 13 giờ cùng ngày nên vẫn đảm bảo không vượt q 48 giờ làm
việc/tuần. Ngoài ra, ông T đã tự ý bỏ việc trước khoảng 10 ngày (ông T tự ý
ngh việc vào ngày 20/5/2023) rồi mới làm đơn xin ngh việc nhưng Ban Quản
công trnh công cộng huyện Hàm Tân vẫn chi trả tiền lương bồi dưỡng
đường, sữa cho ông T đến hết tháng 5/2023.
Tại Bản án dân sự thẩm s01/2024/LD-ST ngày 06 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân đã quyết định:
Căn cứ:
- Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ
lut tố tụng dân sự;
- Điều 16, Điều 19, Điều 20, Điều 384, Điều 401 của Bộ lut dân sự.
- Điều 5, Điều 6, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 21, Điều 23,
Điều 35, Điều 95 và Điều 105 của Bộ lut lao động.
- Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1/ Tuyên xử: Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T.
2/ Về án phí: Ông Phạm Văn T được miễn án phí dân sự thẩm. Hoàn
lại cho ông Phạm Văn T số tiền 336.375đồng theo biên lai số 0010819 ngày 24
tháng 6 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Tân.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, nguyên đơn ông Phạm Văn T kháng cáo yêu
cầu sửa bản án dân sự thẩm số 01/2024/LD-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án
4
nhân dân huyện Hàm Tân trong quá trnh giải quyết TAND huyện Hàm Tân
chưa giám định chữ trên hợp đồng dẫn đến việc giải quyết không đảm bảo
công bằng cho ông và yêu cầu chấp nhn T bộ yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhn yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
- Bị đơn đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trnh tự, thủ tục theo
quy định của pháp lut trong quá trnh giải quyết vụ án.
+ Vnội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm các bên thỏa thun được với nhau
về T bộ nội dung vụ nên đnghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 300 Bộ lut tố
tụng dân sự công nhn sự thỏa thun của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa phúc thẩm; trên sở xem xét đầy đủ, T diện các tài liệu, chứng cứ, ý
kiến trnh bày và tranh lun tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bị đơn ông Phạm Văn T làm trong thời hạn lut
định, do ông T khởi kiện đòi tiền lương nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm theo quy định. Nội dung kháng cáo nằm trong phạm vi bản án
thẩm nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp lut, người tham gia tố tụng:
+ Về quan hệ pháp lut: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền
lương còn thiếu 13.455.000 đồng (số tiền lương còn thiếu trong thời gian
nguyên đơn thực hiện hợp đồng lao động với bị đơn); đây quan hệ “tranh
chấp lao động nhân giữa người lao động người sử dụng lao động” theo
quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ lut tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
+ Về người tham gia tố tụng: Bản án lao động sơ thẩm số 01/2024/LDST
ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân đã xác định đúng quan hệ
pháp lut, đưa đầy đủ những người tham gia tố tụng. Các đương sự đã được thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự.
[1.3] Về trnh tự, thủ tục thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động: nguyên đơn cho rằng bị đơn còn nợ tiền lương của nguyên đơn nên đã xảy
ra tranh chấp được Phòng Lao động Thương binh và hội huyện Hàm Tân
hòa giải vào ngày 24/5/2024 nhưng không thành. Ngày 05/6/2024, nguyên đơn
5
đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án yêu cầu giải quyết. Xét thấy, việc khởi kiện của
nguyên đơn là đúng trnh tự, thủ tục còn trong thời hiệu theo quy định tại
Điều 190 Bộ lut Lao động và khoản 1 Điều 32 Bộ lut tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung kháng cáo: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm theo hướng chấp nhn T bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng
xét xử xét thấy:
Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn tnguyên thống nhất trả cho nguyên đơn
số tiền lương còn thiếu là 11.456.000 đồng.
Nguyên đơn đồng ý nhn số tiền do bđơn trả số tiền lương còn thiếu
11.456.000 đồng.
Xét các đương sthỏa thun được với nhau về việc giải quyết vụ án. Các
thỏa thun của các đương s tự nguyện không vi phạm điều cấm của lut
không trái đạo đức hội nên Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm công nhn sự thỏa thun của các đương sự theo quy định tại Điều 300 Bộ
lut Tố tụng dân sự.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm phù hợp với
nhn định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhn.
[4] Về án phí:
[4.1] Về án phí lao động thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhn nên bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định nên.
[4.2] Án phí lao động phúc thẩm: Kháng cáo của ông T được chấp nhn
nên không phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định.
[6] Các quyết định khác của bản án lao động sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. n cứ: Điều 300 Bộ lut Tố tụng dân sự; Sửa Bản án lao động thẩm
số: 01/2024/LD-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, công
nhn sự thỏa thun của các đương sự.
2. Áp dụng: điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39 các Điều
147, 266, 267, 273 của Bộ lut Tố tụng Dân sự;
- Điều 15, 16, 94, 104, 111, 114, 115 khoản 4 Điều 201 của Bộ lut lao
động năm 2012;
- Điểm a khoản 1 Điều 12 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức
thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Điều 26 Lut Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6
3. Tuyên xử: Công nhn sự thỏa thun giữa ông Phạm Văn T Ban quản
lý công trnh công cộng H.
Ban quản công trnh công cộng H phải trả cho ông ông Phạm Văn T số
tiền công lao động còn thiếu 11.456.000 (mười một triệu bốn trăm năm mưới
sáu ngàn) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thị hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí:
4.1 Án phí lao động sơ thẩm.
Ban quản công trnh công cộng H phải chịu 573.000 đồng án plao
động sơ thẩm.
4.2 Án phí lao động phúc thẩm. Ông Phạm Văn T không phải chịu án phí
lao động phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành
án dân sự, th người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thoả
thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b, 9 Lut thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Lut thi hành án dân sự.
6. Các quyết định khác của bản án dân sự thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (24/12/2024)./.
Nơi nhn:
- VKSND tnh Bình Thun;
- TAND huyện Hàm Tân;
- VKSND huyện Hàm Tân
- Chi cc THADS huyện Hàm Tân;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, TDS;
THAY MẶT HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Vũ Thị Thanh Hòa
Tải về
Bản án số 01/2024/LD-PT Bản án số 01/2024/LD-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/LD-PT Bản án số 01/2024/LD-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất