Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hiệp Hòa (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xx |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Sự
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Xuân Hoàng
Ông Lê Văn Đô
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Quyền - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện VKSND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Hồng H - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 256/2024/TLST
- HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
15/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17/02/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số
13/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13/3/2025, giữa các đương sự;
-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1994 (có đơn xin vắng)
Nơi cư trú: Thôn T, xã G, huyện Y, tỉnh Hưng Yên
-Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1987 ( vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn Đ, xã Đ (nay là xã S), huyện H, tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Trần Văn T vào năm 2023, có
đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ (nay là xã S), huyện H, tỉnh Bắc Giang, kết hôn
tự nguyện, có tìm hiểu nhau trước khi kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng chị về
chung sống với nhau ngay. Trong quá trình chung sống thì cuộc sống vợ chồng
bình thường, đến cuối năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Trần
Văn T chơi bời cờ bạc, đánh đập chị hai lần chỉ vì lý do cãi nhau, anh chị đã sống
ly thân từ tháng 2 năm 2024 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân thì hai bên
không còn quan tâm đến nhau, anh T cũng không về nhà bố mẹ vợ để thăm con,
hiện nay chị đang sinh sống tại nhà bố mẹ đẻ. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng
không còn và xin được ly hôn anh T.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HIỆP HÒA
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28/3/2025
V/v “Tranh chấp Ly hôn, con
chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Về con chung: Chị xác định có 01 con chung là cháu Trần Kiều T1, sinh
ngày 20/4/2024. Hiện nay con chung đang ở với chị. Khi ly hôn thì chị xin được
nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị xác định không
có, không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Tại phiên tòa chị M vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.
*Bị đơn anh Trần Văn T đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng,
tuy nhiên anh T không lên Toà án làm việc cũng như không có ý kiến gì về việc
chị M có đơn xin ly hôn. Tại phiên toà anh T vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của
các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.
- Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82;
Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; điểm b khoản 2 -Điều 227; Điều
228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 5 Điều 27- Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M được ly hôn anh Trần Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Kiều T1, sinh ngày 20/4/2024 cho chị
Nguyễn Thị M tiếp tục nuôi dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng chị Nguyễn Thị M không
yêu cầu nên HĐXX không xem xét, giải quyết.
3. Về công nợ, tài sản chung: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu, nên HĐXX
không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai số 0004219 ngày 17/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị M đã nộp đủ.
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, khoản 1 Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Ngày 17 tháng 10 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn
Thị M xin ly hôn anh Trần Văn T có nơi cư trú tại địa bàn huyện H là đúng thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;
[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa chị M có đơn xin xử vắng mặt và anh T vắng mặt.
Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 - của Bộ luật tố tụng dân
sự để xét xử vắng mặt chị M và anh T là có căn cứ.
3
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M xin ly hôn anh Trần Văn T xác
lập quan hệ hôn nhân là tự nguyện, hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
luật hôn nhân và gia đình, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ (nay là xã S), huyện
H năm 2023, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng là hôn nhân hợp
pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Qua xác minh tại địa
phương và căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ, Hội đồng xét xử, xét thấy chị M và
anh T sau khi về chung sống thì thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó phát
sinh mâu thuẫn cho đến nay, nguyên nhân do anh T không có trách nhiệm với gia
đình dẫn đến tình cảm vợ chồng dạn nứt. Khi xẩy ra mâu thuẫn đã được gia đình
hai bên và vợ chồng tự hòa giải nhưng không thành. Hiện nay chị M cùng con đã
về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2024 cho
đến nay, hai bên không còn quan tâm đến với nhau. Bản thân anh T đã được Toà
án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, tuy nhiên anh T không lên Toà án làm việc
cũng như không có ý kiến gì về việc chị M có đơn xin ly hôn. Như vậy, xét thấy
mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung của chị M và anh T không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M là
phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị M và anh T có 01 con chung là cháu Trần Kiều T1, sinh
ngày 20/4/2024. Khi ly hôn, chị M có nguyện vọng được nuôi con chung, không
yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét về điều kiện thời gian chăm sóc, kinh tế,
hiện con chung đang ở với chị M. Để đảm bảo cuộc sống ổn định của con chung
thì cần giao con chung cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại
các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị M xác định không có,
không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Chị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0004219
ngày 17/10/2024, của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Xác nhận chị M đã nộp đủ..
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 - Luật hôn nhân và gia đình;
Điều 147; điểm b khoản 2 -Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Điểm a khoản 5 - Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M được ly hôn anh Trần Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Kiều T1, sinh ngày 20/4/2024 cho chị
Nguyễn Thị M tiếp tục nuôi dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng chị Nguyễn Thị M không
yêu cầu nên HĐXX không xem xét, giải quyết.
3. Về công nợ, tài sản chung: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu, nên HĐXX
không xem xét, giải quyết.
4
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai số 0004219 ngày 17/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị M đã nộp đủ.
5. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
6.Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều
9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Hiệp Hòa;
- CCTHADS huyện Hiệp Hòa;
- UBND xã Sơn Thịnh;
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Nguyễn Thị Sự
5
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm