Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hiệp Hòa (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 15/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xx
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bn án s: 15/2025/DS-ST
Ngày: 24-3-2025
V/v “Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA – BẮC GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Sự
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Hoàng
Ông Lê Văn Đô
-Thư phiên toà: Ông Nguyễn Hoàng Quyền - Thư Tòa án nhân dân huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện VKSND huyện Hiệp Hòa: Ông Vũ Đình Ư- Kiểm sát viên.
Ngày 24/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa mở phiên toà xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 376/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 12
năm 2024 v vic “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 21/2025/QĐXXST-DS ngày 19/02/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số
23/2025/QĐST -DS ngày 07/3/2025 giữa:
* Nguyên đơn: Công ty c phn D
Địa ch: Lô C- Cm C, xã Đ, huyện H, tnh Bc Giang
Người đại din theo pháp lut: Ông Lê Văn H - chc v giám đốc
Người đại din theo y quyn:
-Ông Nguyn Bá A, sinh năm 1985 -Nhân viên -Công ty c phn D
( có mt)
Địa ch: thôn T, xã C, huyn T, tnh Bc Ninh
-Ông Văn H1, sinh năm 1984-Nhân viên -Công ty c phn D
( có mt)
Địa ch: thôn B, xã H, huyn H, tnh Bc Giang
* B đơn: Ông Nguyn Tu T, sinh năm 1971 và bà Ngô Th H2, sinh năm
1975; ( ông T và bà H2 đều vng mt)
(Bà H2 y quyn cho ông T và có đơn xin vắng mt)
Đều cư trú: thôn D, xã D, huyn H, tnh Bc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/10/2024, những lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày: Ông Nguyễn Tu T
Ngô Thị H2 mua cám thức ăn chăn nuôi của Công ty C phn D nhiu ln
tính đến ngày 31/10/2019 thì ông T H2 còn n ca công ty D s tin
418.090.267 đồng (Bng ch: Bốn trăm mười tám triệu, không trăm chín mươi nghìn,
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN HIP HÒA
TNH BC GIANG
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
hai trăm sáu bẩy đồng) theo biên bn cht n ngày 04/12/2023 tin lãi chm tr
tính t tháng 11 năm 2019 đến 30/9/2024 là: 326.484.968 đng ( S tin bng ch :
Ba trăm hai sáu triệu, bốn trăm tám mươi bốn nghìn, chín trăm sáu tám đng ). Công
ty c phn D đã nhiều lần đến nhà làm việc để thu hi công n nhưng v chng ông
T vn không tr đưc s tin trên. Công ty C phn D yêu cu ông Nguyn Tu T
Ngô Th H2 phi thanh toán tin công n tin hàng 418.090.267 đồng (Bng
ch: Bốn trăm mười tám triệu, không trăm chín mươi nghìn, hai trăm sáu bẩy đồng)
theo biên bn cht n ngày 04/12/2023 và tin lãi chm tr tính t tháng 11 năm 2019
đến 30/9/2024 là: 326.484.968 đng ( S tin bng chữ: Ba trăm hai sáu triu, bn
trăm tám bốn nghìn, chín trăm sáu tám đng ) cho Công ty c phn D vi mc lãi
suất 12%/ năm và tiếp tc chịu lãi cho đến khi hoàn thành xong nghĩa vụ.
Tại phiên tòa ông A đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt, ông A trình
bày: Tại đơn khởi kiện Công ty C phn D yêu cu ông Nguyn Tu T và Bà Ngô Th
H2 phi thanh toán tin công n tin hàng là 418.090.267 đồng (Bng ch: Bốn trăm
i tám triệu, không trăm chín mươi nghìn, hai trăm sáu bẩy đồng) theo biên bn
cht n ngày 04/12/2023 và tin lãi chm tr tính t tháng 11 năm 2019 đến 30/9/2024
là: 326.484.968 đồng ( S tin bng chữ: Ba trăm hai sáu triệu, bốn trăm tám bốn
nghìn, chín trăm sáu tám đồng ), và tiếp tục tính lãi 12%/ năm tính từ 31/12/2023 cho
đến khi xét x. Nay ông A thay đổi yêu cu khi kiện như sau: Ông yêu cu ông
Nguyn Tu T Ngô Th H2 phi thanh toán tin công n gc cho Công ty C
phn D 418.090.267 đng (Bng ch: Bốn trăm mười tám triệu, không trăm chín
mươi nghìn, hai trăm sáu bẩy đng) và s tin lãi tính t tháng 11 năm 2019 đến tháng
11 năm 2023 là 255.963.926 đồng theo biên bn cht n ngày 04/12/2023, và thay đổi
mc tính lãi và thi gian tính lãi c thông yêu cu tính mức lãi 10%/năm, tính t
ngày 15/01/2024 cho đến ngày xét x 01 năm 02 tháng 09 ngày, nhưng ông ch yêu
cu thời gian tính lãi là 01 năm 02 tháng.
Ý kiến ông H1: Nhất trí với ý kiến của ông A, không bổ sung gì
*Bị đơn ông Nguyễn Tu T trình bày:
Gia đình ông mua cám chăn nuôi ln ca công ty C phn D t năm 2018
cho năm 2019 tgia đình ông không lấy cám chăn nuôi nữa, phương thức ly hàng
thì công ty tr hàng đến cho gia đình ông, thanh toán làm nhiu lần, sau đó đến ngày
04/12/2023 hai bên cht s nợ. Ông xác định ch ký “T, Nguyn Tu T là do ông viết
là đúng, nhưng khi thì ông không xem kỹ nội dung nên ông ký. Ông xác định
gia đình ông chỉ còn n s tin khong gần 300.000.000 đồng tin gc, hai bên có tính
tin lãi, không bao nhiêu, còn s tin cht n 418.090.267 đồng và s tin lãi
255.963.926 đồng không chính xác. Ông xác định đây là nợ chung ca v chng
ông và xác định s tin gc còn n 300.000.000 đồng tin gốc là chưa trả, còn s tin
lãi thì gia đình ông xin được min.
Nay Công ty D khi kin buc v chng ông thanh toán tin công n tin hàng
là 418.090.267 đồng và tin lãi tính t tháng 11 năm 2019 đến 30/9/2024 là:
326.484.968 đồng cho Công ty c phn D thì ông xác đnh v chng ông còn n tin
gc khoảng 300.000.000 đồng, xin được min lãi hoàn cảnh kkhăn. V giy
t chng minh s liu n thì ông s cung cp cho Tòa án trong.
Bà Ngô Th H2 nht trí vi ý kiến ca ông T, và u quyn cho ông T tham gia t
tng t giai đoạn th đến khi kết thúc v án, mi quyết định ca ông T quyết định
3
của bà, bà xin được vng mt ti các phiên tòa xét x.
Ti phiên tòa ông T và bà H2 đều vng mt.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn chấp
hành chưa tốt.
V nội dung: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng Điều 26; Điu 35; khoản 3 Điều
144, Điều 147; Điều 227; Điu 271, khoản 1 Điều 273 ca B lut t tng dân s;
Điều 288; Điều 430; Điều 440 ca B lut dân sự; Điều 27; Điu 37 ca Lut Hôn
nhân gia đình; khoản 2 - Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty c phn D
-Buộc vợ chồng ông Nguyn Tu T và bà Ngô Th H2 phải có nghĩa vụ liên đới
trả cho Công ty c phn D tổng số tiền 722.831.332 đồng (Bẩy trăm hai mươi hai
triệu, tám trăm ba ơi mốt nghìn, ba trăm ba hai đồng); Trong đó tiền gốc là
418.090.267 đồng (Bốn trăm mười tám triệu, không trăm chín mươi nghìn, hai trăm
sáu bẩy đồng; tin lãi là 304.741.065 đồng (Ba trăm linh bốn triệu, bẩy trăm bốn mươi
mốt nghìn, không trăm sáu lăm đồng).
-Về án phí: Buộc vợ chồng ông Nguyn Tu T và bà Ngô Th H2 phải có nghĩa
vụ liên đới chịu 32.913.253 đồng (Ba mươi hai triệu, chín trăm mười ba nghìn, hai
trăm năm ba đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền: Công ty c phn D khởi kiện
yêu cầu vợ chồng ông Nguyn Tu Tbà Ngô Th H2 trả số tiền mua mua cám thức
ăn chăn nuôi còn nợ là 418.090.267 đồng và lãi, xác định là quan h tranh chp “Hp
đồng mua bán tài sn" theo Điều 430 ca B lut dân s và theo Điều 26 của Bộ luật
tố tụng dân s. Quan h gia các bên là quan h gia cá nhân vinhân. B đơn
trú tại địa bàn huyện H, tỉnh Bắc Giang. Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa thụ
giải quyết ván là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về svắng mặt của đương sự: Bị đơn vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xcăn
cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt những
người nêu trên là có căn cứ.
[2] V ni dung v án:
[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Công ty c phn D khởi kiện yêu
cầu vchồng ông Nguyn Tu T Ngô Th H2 trả số tiền mua mua cám thức ăn
chăn nuôi còn nợ 418.090.267 đồng lãi thì thấy: Theo lời trình bày của nguyên
đơn, bị đơn các tài liệu có trong hồ sơ, xác định vợ chồng ông T mua cám thức
ăn chăn nuôi của Công ty c phn D nhiu lần và tính đến ngày 04/12/2023 thì hai bên
có cht s n gốc là 418.090.267 đồng, và s tin lãi tính t tháng 11/2019 đến tháng
11/2023 là 255.963.926 đồng. V chng ông T thì xác định có vic cht n và ký vào
giy cht n đúng, và tính lãi, tuy nhiên không xem k nên và v chng
ông xác định còn n s tin khoảng 300.000.000 đng. Tuy nhiên trong quá trình gii
4
quyết v án thì v chng ông T không cung cấp được các tài liu chng minh cho vic
còn n s tiền 300.000.000 đng. Như vậy, vợ chồng ông T H2 đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ. Nay Công ty c phn D khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Nguyn Tu T
Ngô Th H2 trả số tiền còn n418.090.267 đồng và lãi căn cứ, cần được
chấp nhận.
[2.2] Về nghĩa vụ trả tiền: Ông T H2 xác định nợ chung của vợ chồng
mua cám để chăn nuôi phát triển kinh tế gia đình. Do vậy, buộc vợ chồng ông T và
H2 phải có nghĩa vụ trả cho Công ty c phn D là có căn cứ.
[2.3] Về lãi suất: Tại giấy chốt nngày 04/12/2023 thì hai bên cht s n
gốc 418.090.267 đồng, s tin lãi tính t tháng 11/2019 đến tháng 11/2023
255.963.926 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo uỷ quyền của
công ty yêu cầu vợ chồng ông T tiếp tục chịu lãi suất là 12%/ năm tính tiếp từ tháng
31/12/2023 cho đến khi xét xử. Tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ quyền của công
ty cổ phần D thay đổi mức tính lãi và thời gian tính lãi cụ thể là ông yêu cầu tính mức
lãi 10%/năm, tính từ ngày 15/01/2024 cho đến ngày xét xử 01 năm 02 tháng 09
ngày, nhưng ông chyêu cầu thời gian tính lãi là 01 năm 02 tháng. Xét thy mc lãi là
phù hp với quy đnh ca pháp lut, nên cn chp nhn theo khoản 2 Điều 468 ca B
lut dân s.
[2.4] Về lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Do các bên
không thỏa thuận được nên lãi suất chậm trả được thực hiện theo quy định tại Điều
357; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
[2.5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty c phn D được chấp nhận
nên vchồng ông T và H2 phải nghĩa vụ liên đới chịu 32.913.256 đồng (Ba
mươi hai triệu, chín trăm mười ba nghìn, hai trăm năm sáu đồng) án phí dân s
thẩm.
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí dân sự cho nguyên đơn đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26; Điều 35; Điều 39; khoản 3 Điều 144, Điều 147; Điều
157; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Điều 430; Điều 431; Điều 434; Điều 440; Điều 357; khoản 2 - Điều 468 của Bộ
luật dân sự;
Điều 27; Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Khoản 2 - Điều 26 - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Xử:
1. V yêu cu khi kin:
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty c phn D.
-Buộc vợ chồng ông Nguyn Tu T và bà Ngô Th H2 phải có nghĩa vụ liên đới
trả cho Công ty c phn D tổng số tiền 722.831.332 đồng (Bẩy trăm hai mươi hai
triệu, tám trăm ba ơi mốt nghìn, ba trăm ba hai đồng); Trong đó tiền gốc là
418.090.267 đồng (Bốn trăm mười tám triệu, không trăm chín mươi nghìn, hai trăm
sáu bẩy đồng; tin lãi là 304.741.065 đồng (Ba trăm linh bốn triệu, bẩy trăm bốn mươi
mốt nghìn, không trăm sáu lăm đồng).
5
2.Về án phí: Buộc vchồng ông Nguyn Tu TNTh H2 phải có nghĩa
vụ liên đới chịu 32.913.253 đồng (Ba mươi hai triệu, chín trăm mười ba nghìn, hai
trăm năm ba đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả Công ty c phn D số tiền tạm ứng án phí đã nộp 17.480.000 đồng
theo biên lai số 0004366 ngày 05/12/2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
3. Về quyền kháng cáo:
Đương s mt quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày
tuyên án.
Đương s vng mt quyn kháng cáo bn án trong hn 15 ngày k t ngày
nhận được (hoặc niêm yết) bn án.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự.
5. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định
tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân squyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều
7 Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Hiệp Hòa;
- Chi cục THADS huyện Hiệp Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Sự
6
7
Tải về
Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất