Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 21/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hon |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/02/2025
V/v ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Kim Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Liêu Văn Lộc.
2. Bà Nguyễn Thị Minh Phượng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Thương - Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Châu Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
toà: Ông Lưu Tiến Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 393/2024/TLST-HNGĐ
ngày 25 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 02/2025/QĐXX-ST ngày 08 tháng 01 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên toà số: 32/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị Trúc L, sinh năm 1989; (có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp P, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
SĐT: 0939805848
2. Bị đơn: Anh Hồ Ngọc P, sinh năm 1988; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Ấp H, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.
SĐT: 0944771344
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn chị Trương Thị Trúc L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Hồ Ngọc P do tìm hiểu tiến đến hôn
nhân, chung sống với nhau từ năm 2013 có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn

2
tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Thời gian đầu vợ chồng
chung sống hạnh phúc, nhưng đến khoảng tháng 10/2023 vợ chồng bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình
hai bên không còn hợp nhau, anh P không lo làm ăn. Chị và anh P ly thân từ
tháng 10/2023 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc hôn
nhân không đạt được, nên chị yêu cầu ly hôn với anh P.
- Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Hồ Trương Minh L1, sinh
ngày 28/10/2016 và Hồ Trương Minh Đ, sinh ngày 19/3/2023. Hiện 02 cháu đang
sống với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02
con chung và yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi 02 con chung hàng tháng theo quy
định pháp luật.
* Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 13/02/2025 chị L trình bày về
con chung: có 02 con chung tên Hồ Trương Minh L1, sinh ngày 28/10/2016 và
Hồ Trương Minh Đ, sinh ngày 19/3/2023. Hiện 02 cháu đang sống với tôi. Khi ly
hôn, tôi yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu
cầu anh P cấp dưỡng nuôi các con.
- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Toà án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh Hồ Ngọc P để tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, cũng như
tham gia phiên toà nhưng anh P đều vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng
không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ tố tụng.
+ Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: đề nghị chấp nhận yêu
cầu ly hôn của chị Trương Thị Trúc L. Về con chung: đề nghị giao hai cháu Hồ
Trương Minh L1 và Hồ Trương Minh Đ cho chị L tiếp tục chăm sóc và nuôi
dưỡng.
Về cấp dưỡng: Trong quá trình tố tụng chị L yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi
hai con chung hàng tháng theo quy định pháp luật. Tại đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt, chị L rút yêu cầu cấp dưỡng, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi hai con
chung. Việc rút yêu cầu này là hoàn toàn tự nguyện, nên đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này. Về
cấp dưỡng: anh P không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do chị L không yêu
cầu.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề
nghị không đặt ra xem xét.
Về án phí: chị L phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn
chị Trương Thị Trúc L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Hồ Ngọc P và
yêu cầu nuôi con, bị đơn anh P hiện có nơi cư trú tại: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh
An Giang, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là vụ án về tranh chấp ly hôn, nuôi con và
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự:
Ngày 21/02/2025, nguyên đơn chị Trương Thị Trúc L có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt được Hội đồng xét xử chấp nhận. Bị đơn anh Hồ Ngọc P đã được
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trương Thị Trúc L thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Theo nguyên đơn chị L trình bày thì chị và bị đơn anh P do tìm hiểu mới
tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên hôn nhân của
anh chị được xem là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc,
nhưng đến khoảng tháng 10/2023 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn theo chị L trình bày do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính
tình hai bên không hoà hợp, anh P không lo làm ăn để chăm lo kinh tế gia đình.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần mở phiên hoà giải
nhằm tạo điều kiện để chị L và anh Phong hàn G tình cảm, nhưng chị L vẫn kiên
quyết ly hôn, anh P được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt
không lý do, cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, điều này chứng tỏ anh P không có nguyện vọng đoàn tụ với
chị L. Chị L và anh P đã ly thân từ tháng 10/2023 đến nay, nhưng anh, chị không
hàn gắn tình cảm lại được.
Tất cả điều này cho thấy hôn nhân của chị L và anh P đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.
[2.2] Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Hồ Trương Minh L1,
sinh ngày 28/10/2016 và Hồ Trương Minh Đ, sinh ngày 19/3/2023. Hiện 02 con
chung đang sống với chị L. Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 02/12/2024 cháu
Hồ Trương Minh L1 có nguyện vọng sống với mẹ nếu cha mẹ ly hôn. Xét thấy,
từ khi ly thân đến nay hai cháu L1 và Đ đã sống ổn định với chị L, anh P không
có ý kiến được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung. Do đó, để đảm bảo cuộc sống

4
của các cháu được ổn định, không bị xáo trộn sau khi cha mẹ ly hôn nên căn cứ
quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L, giao hai cháu L1 và Đ cho chị L
tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng. Chị L phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh P
được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc các con chung, không ai cản trở khi anh
P thực hiện quyền này.
Về cấp dưỡng: Trong quá trình tố tụng chị L yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi
hai con chung hàng tháng theo quy định pháp luật. Tại đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt đề ngày 13/02/2025, chị L rút yêu cầu cấp dưỡng, không yêu cầu anh P cấp
dưỡng nuôi hai con chung. Xét thấy, việc chị L rút yêu cầu cấp dưỡng là hoàn
toàn tự nguyện, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự
đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này. Về cấp dưỡng: anh P không phải cấp dưỡng
nuôi các con chung do chị L không yêu cầu.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này có phát sinh tranh
chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
[3] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, được khấu trừ vào số tiền
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí số 0005044 ngày 25/10/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 244, Điều 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và
gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trương Thị
Trúc L.

5
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Trúc L được ly hôn với anh Hồ
Ngọc P.
2. Về quan hệ con chung: có 02 con chung: Hồ Trương Minh L1, sinh ngày
28/10/2016 và Hồ Trương Minh Đ, sinh ngày 19/3/2023. Chị L được quyền tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu Hồ Trương Minh L1 và Hồ Trương Minh Đ.
Về cấp dưỡng: Đình chỉ xét xử yêu cầu của nguyên đơn chị L đối với yêu
cầu bị đơn anh P cấp dưỡng nuôi hai con chung hàng tháng theo quy định pháp
luật.
Anh Hồ Ngọc P không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung do chị L không
yêu cầu.
Chị L cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh P thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai cháu Hồ Trương Minh L1 và Hồ
Trương Minh Đ.
Nếu người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con của người còn lại thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của con, cơ quan có thẩm quyền,
Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng dựa
trên các quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên
không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết
bằng một vụ án khác.
4. Về án phí: Chị Trương Thị Trúc L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí số 0005044 ngày 25/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Trương Thị Trúc L và anh Hồ Ngọc P được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Các đương sự;
- Ủy ban nhân dân xã Bình Hòa;
- Phòng KTNV& THA;
- Lưu HS, VP.
Ngô Thị Kim Quyên

7
.................................................................................................................................
(
29)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định tại
Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử
dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân
dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án (ví
dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 có số 100 thì ghi:
“Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017
có số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh
doanh, thương mại năm 2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải
quyết tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc
trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý
giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần
trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc
tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố
tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ toạ phiên
toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân dân;
nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà,
họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của
Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
8
(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án
nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song
đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các” (ví
dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi “Trong
các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền
nhau thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba
ngày trở lên mà không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày
15 tháng 3 năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày...
tháng... (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền nhau thì ghi
các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm
2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân sự
thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về
kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số
18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau
họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ
chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi
rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là
người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với
nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ
quyền ngày... tháng... năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám đốc
Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ
quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên, địa
chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư
nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
9
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng,
năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ
cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu
cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án; ghi
rõ các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất, không
thống nhất; đối với các tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập
luận của từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp
dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định
đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ
pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự;
yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tùy
từng trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật,
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp
có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ
thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định
tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án,
nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải có đầy
đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải lưu
vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
10
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao
hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269
của Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu
bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm