Bản án số 174/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 174/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 174/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 174/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 174/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 174/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hon |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 174/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31/12/2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Kim Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thạch Út;
2. Bà Trần Việt Hồng Phượng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Thương - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên toà:
Bà Cao Thị Thu Hồng Em - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 457/2024/TLST-HNGĐ
ngày 19 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 341/2024/QĐXX-ST ngày 13 tháng 12 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trương Minh H, sinh năm 1983; (có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt)
Nơi cư trú: số A, ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.
SĐT: 0865442624
2. Bị đơn: Chị Võ Thị Kiều T, sinh năm 1983; (có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt)
Nơi cư trú: tổ D, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
SĐT: 0374459941
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn anh Trương Minh H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: anh và chị Võ Thị Kiều T do tìm hiểu tiến đến hôn
nhân, chung sống với nhau từ năm 2009, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn

2
năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn vợ
chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Do tình cảm vợ chồng không
còn nên anh yêu cầu ly hôn với chị T.
- Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên: Trương Thị Mỹ N, sinh ngày
30/3/2011 và Trương Minh H1, sinh ngày 14/10/2017. Hiện tại 02 con chung đang
sống với chị T. Khi ly hôn, anh đồng ý giao 02 con chung cho chị T trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải
quyết.
* Bị đơn chị Võ Thị Kiều T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng do tìm hiểu tiến đến hôn nhân, có đăng ký
kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh
phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, tình tình vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ.
Trước yêu cầu ly hôn của anh H, chị đồng ý.
- Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên: Trương Thị Mỹ N, sinh ngày
30/3/2011 và Trương Minh H1, sinh ngày 14/10/2017. Hiện tại 02 con chung đang
sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con
chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không tranh chấp nên không yêu
cầu Toà án giải quyết.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: đề nghị chấp nhận yêu cầu
ly hôn của anh Trương Minh H. Về con chung: đề nghị giao hai cháu Trương Thị
Mỹ N và Trương Minh H1 cho chị T tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, anh H
không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do chị T không yêu cầu. Về tài sản
chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị không đặt ra xem
xét. Về án phí: anh H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn
anh Trương Minh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn chị Võ Thị Kiều T, bị đơn
chị T hiện có nơi cư trú tại: tổ D, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang, căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố

3
tụng dân sự, đây là vụ án về tranh chấp ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.
[1.3] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Ngày 09/12/2024, bị đơn chị Võ Thị Kiều T có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt; ngày 13/12/2024, nguyên đơn anh Trương Minh H có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trương Minh H thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Theo nguyên đơn anh H trình bày thì anh và bị đơn chị T do quen biết, tìm
hiểu tiến đến hôn nhân, vợ chồng có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo
quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị được xem là hợp pháp. Thời gian
đầu, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm sống. Bị đơn chị Võ Thị Kiều T trình bày nguyên nhân mẫu thuẫn do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, tình tình không còn hòa hợp. Trước yêu cầu ly
hôn của anh H thì chị đồng ý và xin xét xử vắng mặt. Điều này cho thấy bị đơn chị
T không có nguyện vọng đoàn tụ với anh H.
Xét thấy, tình cảm vợ chồng của anh H và chị T đã phát sinh mâu thuẫn trầm
trọng, hai bên đều không mong muốn hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, mục đích hôn
nhân không đạt được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị T và anh H có 02 con chung tên: Trương
Thị Mỹ N, sinh ngày 30/3/2011 và Trương Minh H1, sinh ngày 14/10/2017. Hiện
tại 02 con chung đang sống với chị T. Tại văn bản trình bày ý kiến cùng ngày
06/12/2024 các cháu N và H1 đều có nguyện vọng sống với mẹ nếu cha mẹ ly hôn.
Xét thấy, từ khi ly thân đến nay hai con chung đã sống ổn định với chị T, anh H
cũng đồng ý giao các con chung cho chị T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó,
để đảm bảo cuộc sống của các cháu được ổn định, không bị xáo trộn sau khi cha
mẹ ly hôn nên căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật
Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao hai cháu N và H1 cho chị T tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị T phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh H được quyền
tới lui thăm nom, chăm sóc các con chung không ai cản trở khi anh H thực hiện
quyền này.
Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi các con chung
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: theo chị T trình bày vợ chồng không có
tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh H trình bày về
tài sản chung và nợ chung vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết; do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này có phát
sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

4
[3] Về án phí: Anh H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân
sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
số 0007864 ngày 18/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia
đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trương Minh
H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trương Minh H được ly hôn với chị Võ Thị
Kiều T.
2. Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên: Trương Thị Mỹ N, sinh ngày
30/3/2011 và Trương Minh H1, sinh ngày 14/10/2017. Chị Võ Thị Kiều T được
quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu Trương Thị Mỹ N và Trương Minh
H1.
Về cấp dưỡng: Anh H không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do chị T
không yêu cầu.
Chị T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh H thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai cháu Trương Thị Mỹ N và Trương Minh
H1.
Nếu người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con của người còn lại thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

5
Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa
án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng dựa trên
các quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên
không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết
bằng một vụ án khác.
4. Về án phí: Anh Trương Minh H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số
0007864 ngày 18/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Trương Minh H và chị Võ Thị Kiều T được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đông,
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
- Phòng KTNV& THA;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Kim Quyên

6
.................................................................................................................................
(29
)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định tại
Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử dụng
cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân
7
dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án (ví dụ:
Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 có số 100 thì ghi: “Số:100/2017/DS-
ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017 có số 108 thì ghi:
“Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại năm
2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về lao
động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong
một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý
giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích
yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt
Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự
thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ toạ phiên
toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân dân;
nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà,
họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của
Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào
như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song
đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các” (ví dụ:
Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi “Trong các
ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền nhau thì
ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở
lên mà không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày 15 tháng 3
năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ: Từ
ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền nhau thì ghi các ngày của từng
tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân sự thì
ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số
18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
8
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ
tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi rõ
là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là
người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên
đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ quyền
ngày... tháng... năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám đốc
Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ
quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên, địa chỉ
cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào);
nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm
sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư
trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu
cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án; ghi rõ các
tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất, không thống nhất;
đối với các tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập luận của từng
bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp
dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được
xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ,
khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp
luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu,
đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Nếu vụ án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp mà
9
Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp
có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ
thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa
vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải có đầy
đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải lưu
vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao
hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269
của Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu
bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm