Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 17/03/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 97/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 17/03/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 97/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phạm Mộng N tranh chấp hợp đồng vay tài sản với Ông Đồng Văn D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồmcó:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lữ Cẩm Nhung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Danh Riêng
Nguyễn Thị Cẩm Bình
- Thư phiên tòa: Ông Trần Văn Lộc - Thư Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng tham gia phiên tòa:
Trần Thuý An- Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án dân s thụ số:
266/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 7 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
dân sự vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2025/QĐXX- ST,
ngày 19 Tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà s45/2025/QĐST-DS
ngày 04 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Phạm Mộng N, sinh năm 1992
Địa chỉ: Ấp N, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
(Bà N có mặt tại phiên tòa)
* Bị đơn: Ông Đồng Văn D, sinh năm 1989
Địa chỉ: Ấp N, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
(Ông D vắng mặt lần 2 không lý do).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Nguyễn Thị B, sinh năm 1968
Địa chỉ: Ấp N, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
( Bà B có đơn xin vắng mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 97/2025/DS - ST
Ngày: 17/3/2025
V/v: " Tranh chấp hợp đồng dân
sự vay tài sản "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hanh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/4/2024 lời trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn Phạm Thị Mộng N trình bày:
Do bà và ông D là bà con thân tộc với nhau nên ông D có hỏi vay tiền bà nhiều lần
tính đến lần cuối cùng ông D nhận tiền 12/8/2023 thì ông D đã vay của với
tổng số tiền 210.000.000đ, lãi suất hai bên thoả thuận không cố định, thời hạn
thanh toán do các bên tự thoả thuận. Từ khi vay tiền thời gian đầu thì ông D thanh
toán tiền gốc lãi đầy đủ nhưng sau đó khoảng tháng 11 năm 2023 thì ông D cứ
kéo dài thời gian thanh toán nên gia đình ông D cho tiền ông D thanh toán cho
được 100.000.000đ còn lại 110.000.000đ thì ông D hẹn lại xin trả dần
nghĩ tình nghĩa gia đình với nhau nên bà đồng ý đồng thời bà có lập tờ bằng chứng
đề nghị 19/11/2023 với nội dung ông D xác nhận còn nợ lại bà số tiền là
110.000.000đ và trả dần mỗi tháng 3.000.000đ/tháng cho đến khi dứt nợ ông
D cùng một số người làm chứng chứng kiến ký tên.
Tuy nhiên, từ khi ông D làm tờ bằng chứng đến nay thì ông D không thực
hiện như đã thỏa thuận, ông D đi làm ăn mà không gửi tiền về trả cho bà.
Bà N xác nhận đối với số tiền nợ 110.000.000đ là nợ cá nhân của ông D nên
ông D trách nhiệm thanh toán cho bà, số tiền này không liên quan đến B nên
không yêu cầu bà B liên đới trả nợ cùng ông D, đây sự tự nguyện của bà
cam kết không khiếu nại về sau.
Tại phiên tòa, bà Phạm Mộng N yêu cầu Toà án xem xét giải quyết buộc
ông Đồng Văn D thanh toán cho số tiền vay gốc còn nợ lại với tổng số tiền
110.000.000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng), không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn ông Đồng Văn D: Trong qtrình giải quyết vụ án ông D đã được
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, Thông báo hoãn
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết
định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông D đều không
mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị B trình bày tại biên
bản ghi lời khai ngày 17/7/2024: Bà là mẹ kế của ông Đồng Văn D, vào năm 2023
ông Đồng Văn M (Cha ruột ông D) biết việc ông D hỏi vay tiền của N
nhiều lần nợ với số tiền 210.000.000đ nhưng không khả năng thanh toán,
vì nghĩ chổ bà con thân tộc với bà N nên vợ chồng bà đứng ra đưa cho bà N số tiền
100.000.000đ để cấn trừ vào số khoản ncủa ông D, số tiền này vợ chồng
3
cho ông D trả nợ cho bà N chứ không phải đứng ra bảo lãnh trả nợ thay cho ông D,
thời điểm đưa tiền cho N do ông D đi làm ăn không nhà nên trực tiếp
đưa cho bà N và bà N viết biên nhận tiền.
Đến ngày 19/11/2023 bà N và ông D đã thống nhất xác nhận nợ lại với nhau
là ông D n nợ lại bà N số tiền là 110.000.000đ và bà N đồng ý cho ông D trả dần
mỗi tháng là 3.000.000đ/tháng cho đến khi dứt nợ đồng thời ông D cùng bà và một
số người làm chứng chứng kiến ký tên.
Tại phiên tòa bà N mặt; B vắng mặt nhưng đơn xin xét xử vắng
mặt còn ông D vắng mặt lần 2 không lý do.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các quy định của B
luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân theo
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết
theo hướng chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Mộng N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm
tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định
của pháp luật và nghị án, Tòa án nhận định:
[ 1] Về tố tụng:
- Về thẩm quyền: Phạm Mộng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông
Đồng Văn D trả cho bà số tiền nợ vay gốc còn lại là 110.000.000đ (Một trăm mười
triệu đồng). Do đó, đây tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, đồng thời bđơn ông D nơi trú tại ấp N,
N, huyện G, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35; khoản
1 điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang và Tòa án thụ lý giải quyết vụ án
là đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng.
- Xét về quan hệ tranh chấp: Việc tranh chấp giữa bà Phạm Mộng N với ông
Đồng Văn D là tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản được quy định tại Điều 463
của Bộ luật Dân sự 2015.
- Về sự vắng mặt của các đương sự: Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng đã
triệu tập hợp lệ bị đơn ông Đồng Văn D tham gia phiên tòa nhưng bị đơn ông D
vẫn tiếp tục vắng mặt phiên tòa lần thứ hai không códo còn người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị B vắng mặt nhưng đơn xin xét xử vắng mặt
4
tại phiên tòa nguyên đơn N đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Do vậy, căn cứ Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn là phù hợp theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung: Nguyên đơnPhạm Thị Mộng N yêu cầu buộc ông Đồng
Văn D có trách nhiệm thanh toán cho số tiền vay gốc còn lại 110.000.000đ
(Một trăm mười triệu đồng). Hội đồng xét xử xét thấy: Để chứng minh cho yêu cầu
của mình, quá trình giải quyết vụ án, N cung cấp cho Tòa án 02 giấy biên
nhận ngày 16/11/2023 ngày 19/11/2023 cùng tờ bằng chứng ngày 19/11/2023
thể hiện nội dung ông D có nợ tiền bà N với tổng số tiền là 210.000.000đ và sau đó
B đã trả thay cho ông D 100.000.000đ còn lại 110.000.000đ ông D xác nhận n
lại với N theo tờ bằng chứng ngày 19/11/2023 đồng thời ông D xin trả dần mỗi
tháng 3.000.000đ/tháng cho đến khi dứt nnhưng đến nay chưa thanh toán
vấn đề này trong quá trình giải quyết vụ án cũng được B ông Đồng Văn M
cùng anh Đinh Quang S xác nhận là đúng.
Trong quá trình giải quyết vụ án ông D đã được Tòa án tống đạt các văn bản
tố tụng liên quan đến vụ kiện nhưng ông D không văn bản ý kiến và không
mặt theo thông báo để Tòa án tiến hành hòa giải, thể hiện ông D không có thiện c
để giải quyết đồng thời từ bỏ quyền tự bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho mình và
tại phiên tòa hôm nay mặc ông D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mặt không do, mặc khác bà B ông M cha mông D cũng
đã xác nhận việc ông D nợ tiền N số tiền 110.000.000đ thật nhưng do ông D
hiện nay làm ăn khó khăn nên chưa khả năng thanh toán cho N như đã thỏa
thuận.
Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy việc N khởi kiện yêu cầu buộc ông D
trách nhiệm thanh toán cho số tiền vay gốc còn lại 110.000.000đ (Một
trăm mười triệu đồng) có căn cứ chấp nhận.
[3] Về yêu cầu tính lãi suất: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên HĐXX không xem xét.
Trường hợp ông D chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án đã tuyên thì
phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định
tại Điều 357 của Bộ luật dân sự 2015.
[4] Đới với người có quyền lời nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị B do bà N
không yêu cầu trách nhiệm liên đới đến nội dung khởi kiện nên HĐXX không
xem xét.
5
[5] Xét ý kiến của đại diện viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ, do đó
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 12 và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên
buộc bị đơn ông D phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 266, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng n
sự năm 2015;
- Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
Ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Mộng N đối
với ông Đồng Văn D.
1. Buộc ông Đồng Văn D trách nhiệm thanh toán cho Phạm Mộng N
số tiền vay gốc n lại là 110.000.000đ (Một trăm mười triệu đồng), N không
yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
Địa điểm giao nhận tiền trả nợ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án nếu bị đơn không trả cho
nguyên đơn dứt điểm số tiền nêu trên thì hàng tháng bị đơn còn phải trả cho
nguyên đơn thêm một khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh
toán.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn ông Đồng Văn D phải chịu án phí
với số tiền 5.500.000 đồng (Năm triệu năm trăm ngàn đồng). Nguyên đơn
Phạm Mộng N không phải chịu án phí, N được nhận lại số tiền 2.750.000 đồng
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ pTòa án số
6
0003007 ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền m đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (17/3/2025).
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- Chi cục THADS huyện Giồng Riềng;
- Ccác đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm Phán - Chủ Tọa Phiên T
(Đã ký)
Lữ Cẩm Nhung
7
Nơi nhận:
- TAND tØnh Kiªn Giang;
- ViÖn KiÓm s¸t huyÖn Ch©u Thµnh;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- C¸c ®ương sù;
- Lưu hå s¬.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm Phán - Chủ Tọa Phiên T
Danh Pì Sách
Tải về
Bản án số 97/2025/DS-ST Bản án số 97/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 97/2025/DS-ST Bản án số 97/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất