Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 96/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà H yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 96/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26-8-2024
“V/v Ly hôn giữa bà H và ông Đ ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Thơm
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Mộng Lành và bà Trần Thu Trang.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mau - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên tham gia phiên tòa: Bà
Lai Thị Ngọc Thúy- Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 214/2024/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 193/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 130/2024/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị H , sinh năm 1981
Địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Có mặt)
2. Bị đơn: Ông Trần Minh Đ, sinh năm 1980
Địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và những ý kiến tại Tòa án bà Võ Thị H trình bày như
sau:
Bà Võ Thị H (gọi tắt là bà H) và ông Trần Minh Đ (gọi tắt là ông Đ) chung
sống với nhau vào năm 2018 hôn nhân tự nguyện được gia đình tổ chức đám cưới
2
theo phong tục tập quán của địa phương và thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang vào ngày 16/6/2020.
Bà H xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do ông Đ thường xuyên uống rượu về
nhà kiếm chuyện chửi mắng xúc phạm danh dự của bà H nhiều lần còn có hành vi
bạo lực và hăm doạ đòi giết vợ. Bà H đã trao đổi khuyên nhủ chồng nhiều lần nhưng
tính tình ông Đ không thay đổi. Trong cuộc sống hằng ngày vợ chồng thường xuyên
xảy ra cự cãi bất hoà, hôn nhân không hạnh phúc. Đến nay vợ chồng đã sống ly thân
khoảng 08 tháng và không còn quan tâm tới nhau. Bà H xác định mâu thuẫn vợ
chồng đã đến mức trầm trọng không thể tiếp tục sống chung nên yêu cầu Toà án giải
quyết cho ly hôn với ông Đ.
Về con chung: Bà H xác định vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung của vợ chồng: Bà H xác định không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Về nợ chung của vợ chồng: Bà H xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết
Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa - bị đơn ông Trần Minh Đ vắng
mặt và không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu xin ly hôn của bà Võ Thị
H.
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Giấy chứng nhận kết hôn; Căn cước công
dân của ông Đ và bà H (Bản phô tô). Bị đơn không cung cấp chứng cứ.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa đảm bảo đúng theo quy định. Đề nghị căn cứ vào khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình,
xử cho bà H được ly hôn với ông Đ; về con chung không có; về tài sản chung và nợ
chung vợ chồng không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An
Biên. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Tại phiên tòa ông Trần Minh Đ đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng tiếp tục
vắng mặt lần thứ hai không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Đ.
[2] Về nội dung vụ án:
Quan hệ pháp luật: Bà Hoa xin ly hôn với ông Đấu nên quan hệ pháp luật
được xác định là “Ly hôn”.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Bà H
và ông Đ chung sống với nhau có thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
T, huyện A, tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật, do đó hôn nhân của ông
bà là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Đ
đều vắng mặt. Qua lời trình bày của bà H hôn nhân của ông bà phát sinh mâu thuẫn
do ông Đ thường xuyên uống rượu về nhà kiếm chuyện chửi mắng xúc phạm danh
dự của vợ và còn có hành vi bạo hành hăm doạ tính mạng của vợ. Cuộc sống vợ
chồng thường xảy ra cự cãi bất đồng đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Cho đến
nay vợ chồng đã sống ly thân khoảng 08 tháng mỗi người đều có cuộc sống riêng,
không còn quan tâm đến nhau. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã mở phiên hòa
giải để hòa giải đoàn tụ nhưng ông Đ không chấp hành theo giấy mời, các bên không
thể hiện thiện chí hàn gắn hôn nhân. Từ đó có cơ sở để nhận định mâu thuẫn vợ
chồng đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn
nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng
xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của bà H, giải quyết cho bà H ly hôn với ông
Đ.
Về con chung: Các đương sự không có con chung nên không xem xét giải
quyết.
Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Bà H xác định không có và
không ai có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4
[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án bà H là nguyên đơn có trách nhiệm nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm
theo quy định.
[4] Về ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề nghị hướng
giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát huyện An Biên tại phiên tòa là có cơ sở
và căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử đã xem xét và ghi nhận trong quá trình giải
quyết vụ án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia và đình năm 2014;
- Áp dụng vào khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị H.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Võ Thị H và ông Trần Minh Đ.
2. Về con chung: Bà Võ Thị H và ông Trần Minh Đ không có con chung nên
không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Bà Võ Thị H xác định không
có, các đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Bà Võ Thị H có nghĩa vụ nộp tiền án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003219
ngày 08/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Bà
Võ Thị H đã nộp đủ án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án là ngày , bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5
"Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự"./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- THADS huyện; (Đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã Tây Yên ;
- Lưu, HS, VP.
Đinh Thị Thơm
Tải về
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm