Bản án số 94/2025/DS-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 94/2025/DS-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 94/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - Trịnh Trọng Trí
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Bản án số: 94/2025/DS-ST
Ngày: 03-6-2025
V/v Tranh chấp Hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà : Châu Thị Minh Thể
Các hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Song Hoàn Ông Hồ Sĩ Tiến
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Thu Quỳnh, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – ng Tàu
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thùy Linh Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Rịa - Vũng Tàu, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
276/2023/TLST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2023, về vic “Tranh chấp Hợp đồng
tín dụng”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2025/QĐXXST -DS ngày
10 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 95/2025/QĐST-DS ngày 05
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự;
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Địa chỉ: phường T, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Quang H, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền: Bùi Thị Thúy H, chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP S (vắng mặt).
Ủy quyền lại cho Phan Thu H, sinh năm 1979; chức vụ: Chuyên viên Bán
nợ và tài sản đảm bảo nợ cấp 2 (có mặt).
Bị đơn: Ông Trịnh Trọng T, sinh năm 1992 (vắng mặt).
Địa chỉ: Phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Viết Đ, sinh năm
1980 và bà Trịnh Thị Thu T, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: phường T, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin lập ngày 24/4/2023 và quá trình tố tụng tại Tòa, đại
din theo ủy quyền của nguyên đơn, Phan Thu H trình bày: Ngày 07/3/2019,
Ngân hàng TMCP S đã cấp tín dụng cho ông Trịnh Trọng T, chi tiết về khoản
vay như sau: Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 59/2019/HĐTDTDH-
CN/SHB.130800 ngày 07/3/2019 được giải ngân bằng Khế ước nhận nợ s
01-59/2019/HĐ TDNH-CN/SHB.130800 ngày 08/3/2019, chi tiết như sau: Số
tiền vay theo hợp đồng: 3.200.000.000đ (ba thai trăm triu đồng); s tiền giải
ngân: 3.200.000.000đ (ba tỷ hai trăm triu đồng). Thời hạn vay: 300 tháng, t
08/3/2019 đến 08/3/2044. Mục đích sử dụng vốn vay: đắp mua bất động sản,
lịch trả nợ gốc, lãi hàng tháng kỳ trả nợ đầu tiên ngày 25/3/2019. Lãi suất trong
hạn 10%/01 năm trong 12 tháng ktừ ngày giải ngân đầu tiên, sau đó được
điều chỉnh 3 tháng 1 lần kể từ thời điểm giải ngân gần nhất, mức lãi suất áp dụng
cho kỳ điều chỉnh tiếp theo bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kim VNĐ kỳ hạn
13 tháng trả lãi cao nhất KHCN của S tại thời điểm điều chỉnh cộng với biên độ
cho vay 4%/01 năm. Lãi suất chậm trả lãi bằng 50% lãi suất vay trong hạn
không quá 10%/1 năm được tính trên số i chậm trả tương ứng với số ngày
thực tế chậm trả lãi. Lãi suất quá hạn gốc: 150% lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm ngốc bị quá hạn thanh toán được tính trên nợ gốc bị quá hn
tương ứng với số ngày thực tế chậm trả gốc. Trường hợp trả nợ trước hạn, bên
vay phải chịu phí trả nợ trước hạn cụ thể như sau: 0-36 tháng kể từ ngày giải
ngân: số tiền thu hồi lãi suất ưu đãi bằng số tiền trả nợ trước hạn x 3%; >36-48
tháng kể từ ngày giải ngân: số tiền thu hồi lãi suất ưu đãi bằng số tiền trả nợ trước
hạn x 2%; >48-60 tháng kể từ ngày giải ngân: số tiền thu hồi lãi suất ưu đãi bằng
số tiền trả nợ trước hạn x 1%. Ngoài 60 tháng kể từ ngày giải ngân: Stiền thu
hồi = 0. Đến các kỳ trả nợ theo thỏa thuận, Ngân hàng S đã nhiều lần yêu cầu ông
Trịnh Trọng T trả nợ cho Ngân hàng S nhưng ông T vẫn không trả nợ cho Ngân
hàng như đã cam kết. Tính đến ngày 03/6/2025 ông Trịnh Trọng Trí còn nợ Ngân
hàng Thương mại C phần S các khoản sau: Nợ gốc 2.393.910.000đ (hai tỷ ba
trăm chín ơi ba triu chín trăm mười nghìn đồng); n lãi trong hạn
1.298.148.629đ (một tỷ hai trăm chín mươi tám triu một trăm bốn mươi tám
nghìn sáu trăm hai mươi chín đồng), nlãi quá hạn 55.152.399đ (năm mươi lăm
triu một trăm năm mươi hai nghìn ba trăm chín mươi chín đồng); Nợ lãi chậm
trả lãi 172.527.311đ (một trăm bảy ơi hai triu năm trăm hai mươi bảy nghìn
3
ba trăm mười một đồng). Tổng cộng: 3.919.738.339đ (ba t, chín trăm mười chín
triu, bảy trăm ba mươi tám ngàn, ba trăm ba mươi chín đồng).
Tính từ thời điểm vay vốn đến nay, ông Trịnh Trọng T đã trả cho S Vũng
Tàu các khoản sau: Nợ gốc 806.090.000 đồng; n lãi trong hạn 682.767.678
đồng; nlãi quá hạn 1.003.241 đồng; nlãi chậm trả lãi 2.457.024 đồng; tổng
cộng 1.508.997.941đ (một tỷ năm trăm l tám triu chín trăm chín mươi bảy
nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng).
Khoản nợ nêu trên được bảo đảm bằng tài sản Quyền sử dụng đất của
ông Nguyễn Viết Đ Trịnh Thị Thu T, chi tiết như sau: Bất động sản tọa lạc
tại phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, theo Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số Đ175343
do UBND huyn Tân Thành (nay Thị Phú Mỹ) cấp ngày 13/9/2004, thửa
đất số 64, tờ bản đồ số: 19, Din tích: 1.993m
2
. Mục đích sử dụng: Cây lâu năm.
Tài sản nêu trên được thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất số
50/2019/HĐTC-BTB/SHB.130800 ngày 07/3/2019 được giữa Ngân hàng
TMCP S và ông Trịnh Trọng T, ông Nguyễn Viết Đ, Trịnh Thị Thu T tại Văn
phòng công chứng Chí Linh, số 527A đường Bình Giã, phường Thắng Nhất,
Thành phố Vũng Tàu, số ng chứng: 275, quyền số 01 TP/CC SCC/HĐGD,
đã được đăng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thị xã Phú Mỹ, số thtự 301795 (6078)
ngày 07/3/2019. Buộc ông Trịnh Trọng T trả cho S tổng số nợ còn thiếu bao
gồm: nợ gốc, nợ lãi trong hạn, lãi phạt chậm trả lãi tính đến ngày 03/6/2025
3.919.738.339đ (ba tỷ chín trăm ời chín triu bảy trăm ba ơi tám nghìn ba
trăm ba mươi chín đồng), trong đó tiền ngốc 2.393.910.000 đồng; nợ lãi trong
hạn 1.298.148.629 đồng, nlãi quá hạn 55.152.399 đồng; nlãi chậm trả lãi
172.527.311 đồng toàn bộ tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn do
các bên đã thỏa thuận kết tại Hợp đồng tín dụng kể tngày 04/6/2025 đến
ngày ông Trịnh Trọng T trả hết nợ.
Bị đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt trong
suốt quá trình tố tụng
Ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu:
Về vic tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa: Thẩm phán đã thực hin đúng nhim vụ quyền hạn theo quy định tại
Điều 48 BLTTDS năm 2015. Phiên a xét xử diễn ra đúng thời gian, địa điểm
được thông báo. Quá trình xét xử tuân thủ đúng trình tự quy định tại Bộ luật tố
tụng dân sự. Chtọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân, Thư thực hin đúng chức
năng, nhim vụ theo luật định.
4
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến
tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu cho rằng phía
bị đơn ông Trịnh Trọng T đã kết Hợp đồng cho vay Khế ước nhận nợ
cũng như Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Viết Đ
Trịnh Thu T với Ngân hàng TMCP S, hin nay ông Trịnh Trọng T chmới thanh
toán cho Ngân hàng được n gốc 806.090.000 đồng; nợ lãi trong hạn
682.767.678 đồng; nợ lãi quá hạn 1.003.241 đồng; nợ lãi chậm trả lãi 2.457.024
đồng; tổng cộng 1.508.997.941 đồng. Ông Trịnh Trọng T không tiếp tục hoàn trả
nợ gốc nợ lãi đúng hạn nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, do đó Ngân hàng
TMCP S khởi kin yêu cầu ông Trịnh Trọng T hoàn trả toàn bộ số nợ còn thiếu
theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ cũng như
Hợp đồng thế chấp căn hcác bên đã kết. Tính đến ngày 03/6/2025, ông
Trịnh Trọng T còn nợ Ngân hàng 3.919.738.339đ (ba tỷ chín trăm mười chín
triu bảy trăm ba mươi tám nghìn ba trăm ba ơi chín đồng), trong đó tiền gốc
ngốc 2.393.910.000 đồng; nợ lãi trong hạn 1.298.148.629 đồng, nợ lãi quá hạn
55.152.399 đồng; nlãi chậm trả lãi 172.527.311 đồng tiền lãi phát sinh
theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kể t
ngày 04/6/2025 đến ngày Ông Trịnh Trọng T trả hết nợ. Trong trường hợp ông
Trịnh Trọng T không thanh toán các khoản n nêu trên thì Ngân hàng được
quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền biên, phát mãi tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ. vậy đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S với ông Trịnh Trọng T
kết Hợp đồng tín dụng trung dài hạn, Khế ước nhận nợ, nay tranh chấp
về Hợp đồng này nên xác định đây là vụ án dân sự, quan h pháp luật tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; ông Trịnh Trọng T nơi trú tại địa chỉ
Phường T, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu nên căn cứ vào quy định tại
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Rịa Vũng Tàu. Bị đơn Những người quyền lợi
nghĩa, vụ liên quan đã được tống đạt hợp l Thông báo về vic thụ vụ án;
Thông báo về phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
5
hòa giải; Thông báo về vic xem xét thẩm định tại chỗ; Quyết định đưa vụ án ra
xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa đtham gia tố tụng nhưng bị đơn người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan vẫn vng mt không do. Tòa án đã tiến hành
niêm yết công khai các văn bản tố tụng trên theo quy định tại Điều 179 Bộ luật
tố tụng dân sự. vậy căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt Bị đơn Những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
[2] Về nội dung vụ án: Ngày 07/3/2019, Ngân hàng TMCP S đã cấp tín
dụng cho ông Trịnh Trọng T, chi tiết về khoản vay như sau: Hợp đồng tín dụng
trung dài hạn số 59/2019/HĐTDTDH-CN/SHB.130800 ngày 07/3/2019 được
giải ngân bằng Khế ước nhận nsố 01-59/2019/HĐ TDNH-CN/SHB.130800
ngày 08/3/2019. Số tiền vay theo hợp đồng: 3.200.000.000đ (ba tỷ hai trăm triu
đồng); stiền giải ngân: 3.200.000.000đ (ba tỷ hai trăm triu đồng). Thời hạn
vay: 300 tháng, từ 08/3/2019 đến 08/3/2044. Mục đích sdụng vốn vay: đắp
mua bất động sản, lịch trả nợ gốc, lãi hàng tháng kỳ trả nợ đầu tiên ngày
25/3/2019. Lãi suất trong hạn là 10%/01 năm trong 12 tháng kể từ ngày giải ngân
đầu tiên, sau đó được điều chỉnh 3 tháng một lần kể từ thời điểm giải ngân gần
nhất, mức lãi suất áp dụng cho kỳ điều chỉnh tiếp theo bằng lãi suất huy động tiền
gửi tiết kim VNĐ kỳ hạn 13 tháng trả lãi cao nhất KHCN của S tại thời điểm
điều chỉnh cộng với biên độ cho vay 4%/01 năm. Lãi suất chậm trả lãi bằng
50% lãi suất vay trong hạn không quá 10%/1 năm được tính trên số dư lãi
chậm trả tương ứng với số ngày thực tế chậm trả lãi. Lãi suất quá hạn gốc: 150%
lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm nợ gốc bị quá hạn thanh toán và được tính
trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với số ngày thực tế chậm trả gốc. Trường
hợp trả nợ trước hạn, bên vay phải chịu phí trả nợ trước hạn theo quy định tại
Hợp đồng cũng như Khế ước nhận nợ.
Để đảm bảo nghĩa vụ cho toàn bộ khoản vay của ông T, ông Nguyễn Viết
Đ Trịnh Thị Thu T đã thế chấp cho Ngân hàng tài sản là quyền sử dụng đất
tại thửa số 64, tbản đồ số 19, din tích 1.993m
2
tại phường Phú Mỹ, thành phố
Phú Mỹ, tỉnh Rịa Vũng Tàu, đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số Đ 175343, vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
05695QSDĐ/2253QĐ-UB do Ủy ban nhân dân huyn Tân Thành, nay thành
phố Phú Mỹ cấp ngày 13/9/2004, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 22/02/2019,
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 50/2019/HĐTC-CN/SHB.130800
ký ngày 07/3/2019 giữa Ngân hàng TMCP S với ông Trịnh Trọng T, ông Nguyễn
Viết Đ, Trịnh Thị Thu T, tại Văn phòng Công chứng Chí Linh, số công chứng
275, quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD, đã được đăng thế chấp quyền sử dụng
6
đất và tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Phú
Mỹ (nay là thành phố Phú Mỹ), quyển số 301796 (6088).
Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp được ký kết giữa các bên là hoàn
toàn tự nguyn, có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật nên
phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên kể từ ngày kết. Tài sản bảo đảm đã
được công nhận quyền sở hữu hợp pháp của bên thế chấp, sau khi thế chấp đã
được đăng giao dịch bảo đảm tại quan nhà nước có thẩm quyền nên vic
thế chấp hoàn toàn hợp pháp. Quá trình thực hin Hợp đồng, ông Trịnh Trọng
T đã trả cho Ngân hàng S được 1.508.997.941đ (một tỷ năm trăm lẻ tám triu
chín trăm chín mươi bảy nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng), trong đó bao gồm
nợ gốc là 806.090.000đ (tám trăm lẻ sáu triu không trăm chín mươi nghìn
đồng), nợ lãi trong hạn là 682.767.67(sáu trăm m mươi hai triu bảy trăm
sáu mươi bảy nghìn sáu trăm bảy mươi tám đồng), nợ lãi quá hạn 1.003.241đ
(một triu không trăm lẻ ba nghìn hai trăm bốn mươi mốt đồng), nợ lãi phạt chậm
trả lãi 2.457.024đ (hai triu bốn trăm năm mươi bảy nghìn không trăm hai
mươi bốn đồng). Do ông Trịnh Trọng T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng
khởi kin để thu hồi nợ phù hợp với thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng
đúng quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Xét thấy, tại phiếu tính lãi đối với
khoản vay của ông Trịnh Trọng T do Ngân hàng cung cấp, vic xác định nợ gốc
còn lại, cách tính lãi suất trong hạn, lãi suất qhạn, lãi suất chậm trả lãi của
Ngân hàng phù hợp với lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng, khế ước
nhận nphù hợp với các quy định của pháp luật tại từng thời điểm nh lãi
suất. Do vậy, yêu cầu khởi kin của Ngân hàng căn cứ, phợp với quy
định tại Điều 91 và 95 Luật các tổ chức tín dụng nên chấp nhận.
Về yêu cầu tính lãi của Ngân hàng là phù hợp với Điều 468 Bộ luật dân sự,
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019, Luật các tổ chức tín dụng
cũng như thỏa thuận trong các Hợp đồng các bên đã kết nên Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của của Ngân hàng TMCP S, buộc ông
Trịnh Trọng T phải hoàn trả toàn bộ số nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày 03/6/2025
3.919.738.339đ (ba tỷ chín trăm ời chín triu bảy trăm ba ơi tám nghìn ba
trăm ba mươi chín đồng), trong đó tiền ngốc 2.393.910.000 đồng; nợ lãi trong
hạn 1.298.148.629 đồng, nlãi quá hạn 55.152.399 đồng; nlãi chậm trả lãi
172.527.311 đồng tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kể từ ngày 04/6/2025 đến ngày ông Trịnh
Trọng T trhết nợ.
Đối với tài sản thế chấp: Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày
31/3/2025 xác định quyền sdụng đất thửa số 64, tờ bản đồ số 19, din ch
1.993m
2
tại phường Phú Mỹ, thành phố Phú Mỹ, tỉnh Rịa Vũng Tàu, đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 175343, vào scấp Giấy
7
chứng nhận quyền sử dụng đất số 05695QSDĐ/2253QĐ-UB do Ủy ban nhân dân
huyn Tân Thành, nay thành phố PMỹ cấp ngày 13/9/2004, cập nhật thay
đổi chủ sở hữu ngày 22/02/2019 tài sản hợp pháp của ông Nguyễn Viết Đ
bà Trịnh Thị Thu T, trên đất chỉ có 01 cây xoài và một số cây bạch đàn, cây tràm,
ngoài ra không công trình, vật kiến trúc gì, thửa đất không tranh chấp. vậy
trong trường hợp ông Trịnh Trọng T không thực hin nghĩa vụ thanh toán các
khoản nợ trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyền kê biên, phát mãi, xử lý tài sản thế chấp mà các bên đã ký kết theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 50/2019/HĐTC-BTB/SHB.130800 ngày
07/3/2019 được ký giữa Ngân hàng TMCP S ông Trịnh Trọng T, ông Nguyễn
Viết Đ, Trịnh Thị Thu T tại Văn phòng công chứng Chí Linh, số 527A đường
Bình Giã, phường Thắng Nhất, Thành phố Vũng Tàu, số công chứng: 275, quyền
số 01 TP/CC SCC/HĐGD, đã được đăng thế chấp quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng lý đất đai thị Phú Mỹ (nay
thành phố Phú Mỹ), số thứ tự 301795 (6078) ngày 07/3/2019. Xét yêu cầu
của Ngân hàng về vic xử tài sản thế chấp của người quyền lợi, nghĩa v
liên quan căn cứ phù hợp với với quy định tại Điều 317 323 Bộ luật
dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Chi phí tố tụng: Ông Trịnh Trọng T phải chịu 12.500.000đ (mười hai
triu năm trăm nghìn đồng), Ngân hàng Thương mại Cổ phần S đã nộp tạm ứng
số tiền trên n ông Trịnh Trọng T phải trả lại số tiền trên cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S.
[3] Án phí dân sự thẩm: Ông Trịnh Trọng T phải chịu toàn bộ án p
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 317, 323, 463,
466, 468 của Bluật dân sự; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 179, điểm b khoản 2 Điu 227, Điều 228 của Bộ luật T
tụng Dân sự khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S. Buộc ông Trịnh Trọng T hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S 3.919.738.339đ (ba t, chín trăm mười chín triu, bảy trăm ba mươi m
8
ngàn, ba trăm ba mươi chín đồng); trong đó tiền nợ gốc là 2.393.910.000đ (hai tỷ
ba trăm chín mươi ba triu chín trăm ời nghìn đồng) tiền lãi tính đến ngày
03/6/2025 bao gồm nợ lãi trong hạn 1.298.148.629đ (một tỷ hai trăm chín
mươi tám triu một trăm bốn mươi tám nghìn sáu trăm hai mươi chín đồng), nợ
lãi quá hạn 55.152.399đ (năm mươi lăm triu một trăm m mươi hai nghìn ba
trăm chín ơi chín đồng), nợ lãi chậm trả lãi 172.527.311đ (một trăm bảy mươi
hai triu năm trăm hai ơi bảy nghìn ba trăm mười một đồng) và tiền lãi phát
sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên đã thỏa thuận kết tại Hợp đồng
tín dụng kể từ ngày 04/6/2025 đến ngày ông Trịnh Trọng T trả hết nợ.
Kể từ ngày Ngân hàng Thương mại Cổ phần S đơn yêu cầu thi hành án,
nếu ông ông Trịnh Trọng T không hoàn trả số tiền trên cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần S quyền yêu cầu quan
nhà nước có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp mà các bên đã ký kết theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 50/2019/HĐTC-BTB/SHB.130800 ngày
07/3/2019 được giữa Ngân hàng TMCP S chi nhánh Vũng Tàu ông Trịnh
Trọng T, ông Nguyễn Viết Đ, bà Trịnh Thị Thu T tại Văn phòng công chứng Chí
Linh, số 527A đường Bình Giã, phường Thắng Nhất, Thành phố Vũng Tàu, số
công chứng: 275, quyền số 01 TP/CC SCC/HĐGD, đã được đăng thế chấp
quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai thị xã Phú Mỹ, số thứ tự 301795 (6078) ký ngày 07/3/2019.
Chi phí tố tụng: Ông Trịnh Trọng T phải chịu 12.500.000đ (mười hai triu
năm trăm nghìn đồng), Ngân hàng Thương mại Cổ phần S đã nộp tạm ứng số tiền
này nên ông Trịnh Trọng T phải trả lại số tiền trên cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S.
Án phí dân sự thẩm: Ông Trịnh Trọng T nộp 110.394.766đ (một trăm
mười triu ba trăm chín mươi bốn nghìn bảy trăm sáu mươi sáu đồng). Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S được nhận lại 46.700.000đ (bốn mươi sáu triu bảy
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000489 ngày 17/5/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – ng Tàu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự mặt được quyền
kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Rịa Vũng Tàu xét xử
phúc thẩm. Đương svắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự
9
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Vũng Tàu;
- Chi cục THADS Tp. Vũng Tàu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
10
11
12
13
14
15
Tải về
Bản án số 94/2025/DS-ST Bản án số 94/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 94/2025/DS-ST Bản án số 94/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất