Bản án số 18/2025/HNGĐ_PT ngày 29/07/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ_PT

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ_PT ngày 29/07/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ_PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Thái Thị Phi Yến
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Anh Tuấn
Ông Trần Hữu Vinh
- Thư phiên tòa: Trương Thùy Trang - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Chung - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 21/2024/TLPT - HNGĐ ngày 18 tháng 10
năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp tài sản chung nchung; Do Bản án hôn
nhân gia đình thẩm s 34/2024/HNGĐ-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Tòa
án nhân dân quận T, thành phố Đà Nẵng (nay là Tòa án nhân dân khu vực B, thành
phố Đà Nẵng) bị kháng cáo; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2024 Thông báo mở phiên tòa số 103/2025/QĐ-
PT ngày 18 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm: 1972; Địa chỉ: Số 64 đường N,
phường T, thành phố Đà Nẵng (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Trịnh Anh H -
Luật sư của Công ty Luật TNHH T - Chi nhánh Đà Nẵng (có mặt).
Bị đơn: Nguyễn Thị Minh T, sinh năm: 1973; Địa chỉ: số 16 đường Đ,
phường T, thành phố Đà Nẵng (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Nguyễn Thị H và bà
Nguyn Thị S - Luật sư Chi nhánh ng ty Lut TNHH P tại Đà Nng; Địa chỉ: 147
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-PT
Ngày 29 - 7 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp
tài sản chung và nợ chung ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
đường T, thành phố Đà Nẵng (đều có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị Hoài N, sinh năm: 1976; Địa chỉ: Số K191/9 đường Đ,
phường T, thành phố Đà Nẵng (vắng mặt).
2. Bà Ninh Thị H, sinh năm: 1942; Địa chỉ: Số 64 đường N, phường T, thành
phố Đà Nẵng (vắng mặt).
3. Nguyn Thị Hoài B, sinh năm: 1975; Địa chỉ: Số 03 đường B, phường
T, thành phố Đà Nẵng (vắng mặt).
4. Công ty cổ phần chứng khoán MB (MBS); Địa chỉ: Tầng 7-8 Tòa nhà MB,
số 21 đường Cát Linh, phường Cát Linh (cũ), thành phố Nội (vắng mặt).
5. Ngân hàng TMCP Q- Chi nhánh Đà Nẵng; Địa chỉ: 174 đường L, phường
T, thành phố Đà Nẵng (vắng mặt).
6. Ông Nguyễn M; Địa chỉ: Số 230 đường T, phường A, thành phố Đà Nẵng
(vắng mặt).
7. Công ty Cổ phần Đầu xây dựng Phát triển Q; Địa chỉ: Số 34 đường N,
xã N, thành phố Đà Nẵng (vắng mặt).
8. Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng C; Địa chỉ: Số 255 - 257 đường H,
thành phố Đà Nẵng (vắng mặt).
9. ng ty Cổ phần Đ; Địa chỉ: Số 52 - 54 đường V, thành phố Đà Nẵng
(vắng mặt).
10. Công ty Cổ phần TMDV K; Địa chỉ: Số 50 đường B, thành phố Đà Nẵng
(vắng mặt).
11. Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng S; Địa chỉ: Số 270 đường V, phường N,
thành phố Đà Nẵng; Đại diện theo pháp luật: Ông Võ Thanh S - Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị (vắng mặt).
Người làm chứng:
1. Huỳnh Thị M, sinh năm 1962; Địa chỉ: 41 đường H, phường H, thành
phố Đà Nẵng (vắng mặt).
2. Ông Thái Thiện P; Đia chỉ: 432/32 đường V, phường N, thành phố Đà
Nẵng (vắng mặt).
3. Công ty cphần T; Địa chỉ: 132 đường L, phường T, thành phố Đà Nẵng
(vắng mặt).
3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị Minh T y dựng gia đình vào
năm 2001, có đăng kết hôn tại y ban nhân dân phường T, thành phố Đà Nẵng.
Hôn nhân trên stự nguyện. Trong qtrình chung sống, vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn. Tháng 11 năm 2022, T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông.
Tại phiên hòa giải đầu tiên, ông không đồng ý ly hôn nhưng tại phiên hòa giải lần
hai, ông đã đồng ý ly hôn nhưng sau đó, T đã rút đơn khởi kiện. Nay xét thấy,
mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông đ
nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà T.
Về con chung: Ông xác định vợ chồng02 (hai) con chung là Nguyễn Văn
Đăng K, sinh ngày 21/12/2002 Nguyễn Văn Đăng K1, sinh ngày 26/3/2006.
Hiện nay, cả hai con chung đã trưởng thành nên ông không đề cập đến.
Về tài sản chung: Trong thời k hôn nhân, ông T tạo lập một số tài
sản chung và trị giá cụ thể như sau:
1. Nhà đất thuộc thửa số 378, t bản đồ số 12; Địa chỉ: 16 đường Đ,
phường T, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyn sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất số AN 987843, do y ban nhân dân quận T cấp ngày 11/12/2008
trị giá: 9.267.917.080đ (Chín t, hai trăm sáu mươi bảy triệu, chín trăm mười
bảy nghìn, không trăm tám mươi đồng). Trong đó, giá trị quyền s dụng đất
7.695.000.00 (bảy tỷ, sáu trăm chín mươi lăm triệu đồng) giá trị y dựng
1.572.917.080đ (một t, năm trăm bảy mươi hai triệu, chín trăm mười bảy nghìn,
không trăm tám mươi đồng).
2. đất thửa số L39, tbản đồ số KT04/5; Địa chỉ: Khu dân A, số 228
đường T, phường A, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số AB 865633, do Ủy ban nhân dân quận S cấp ngày
14/8/2006 có trị giá 7.000.000.000đ (Bảy tỷ đồng).
3. đất thửa số 06, tờ bản đồ số K56; Địa chỉ: Khu A, số 83 đường Trần
Đức T, phường A, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận Quyn sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số CA 536412, do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố
Đà Nẵng cấp ngày 08/10/2015 trị giá: 5.600.000.000đ (Năm tỷ, sáu trăm triệu
đồng).
4. đất thuộc thửa số 226, tbản đồ số 38; Địa chỉ: số 43 đường Nguyn
Hữu T, phường A, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyn sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số BT979310, do Sở Tài nguyên Môi trường thành
phố Đà Nẵng cấp ngày 13/8/2014 trị giá 3.276.000.000đ (Ba t, hai trăm bảy
mươi sáu triệu đồng).
4
5. đất thuộc thửa số 94, tờ bản đồ số 2, diện tích 100 m²; Địa chỉ: 127
Khu dân N, số 40 đường Nguyễn Văn T, phường H, thành phố Đà Nẵng, theo
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số CM783491 do
Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 31/5/2018 trị giá
2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng).
6. Lô đất thuộc thửa số 95, tờ bản đồ số 2; Địa chỉ: Lô 128 Khu dân N, số
42 đường Nguyễn Văn T, phường H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số CM 783492, do Sở Tài nguyên
Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 31/5/2018 trị giá 2.000.000.000đ (Hai
t đồng).
7. Lô đất thuộc thửa số 322, tờ bản đồ s 38; Địa chỉ: số 45 đường T, phường
H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất số DA 147824, do Ủy ban nhân dân quận L, thành ph cấp ngày
02/4/2021 có trị giá 3.150.000.000đ (Ba tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng).
8. Nhà đất thuộc thửa đất số 17-B2-1, t bản đồ s 00; Địa chỉ: 53 đường
T, phường H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất số BG 282240, do Ủy ban nhân dân quận L, thành phố cấp
ngày 30/5/2011, đứng tên ông, Nguyn Thị Minh T Nguyễn Thị Hoài N.
Ly hôn, ông T được sử dụng ½ giá trị đất. Giá trị nhà ½ giá trị lô đất
còn lại thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Nguyễn Thị Hoài N.
9. Lô đất thửa số 95, tờ bản đồ số 11; Địa chỉ: xã H, thành phố Đà Nẵng.
10. Xe ô tô Mazda 2, biển số 43A.421.38, mang tên bà Nguyễn Thị Minh T.
11. Xe ô tô Camry, biển số 43A.640.81, mang tên ông là Nguyn Văn Đ.
Ly hôn, ông yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung vợ chồng nêu trên. Ông
lao động chính trong gia đình, tất cả tài sản trên đều là do ông tạo lập nên, vì vậy
ông yêu cầu Tòa án chia theo t l7/3. Ông được sở hữu, sdụng 70% giá trị tài
sản và bà Nguyễn Thị Minh T sở hữu, sử dụng 30% giá trị tài sản.
Về nợ chung: Ông xác định vay của Ngân hàng Q - Chi nhánh Đà Nẵng,
s nợ đến ngày 18.01.2024 3.500.000.000đ (Ba tm trăm triệu đồng).
Khoản chi phí học tập của 02 con từ đầu năm 2024 đến nay 1.266.907.454đ (một
t, hai trăm sáu mươi sáu triệu, chín trăm lẻ bảy nghìn, bốn trăm năm mươi bốn
đồng); Khoản nợ học phí tại trường APU là: 331.723.456đ (ba trăm ba mươi mốt
triệu, bảy trăm hai mươi ba nghìn, bốn trăm m mươi sáu đồng). Tổng cộng
5.098.630.910đ (năm t, không trăm chín mươi m triệu, sáu trăm ba mươi nghìn,
chín trăm mười đồng). Tất cả những khoản nợ này là tiền nộp học phí, sinh hoạt phí
đã vay để nộp, chi trả cho 02 con, đảm bảo cho hai con duy trì việc học. Nay vợ
chồng ly hôn, ông đề nghị T trách nhiệm trả cùng ông, mỗi người trả 50%,
5
ơng đương số tiền 2.549.315.455đ (hai tỷ, năm trăm bốn mươi chín triệu, ba trăm
mười lăm nghìn, bốn trăm năm mươi năm đồng).
* Bị đơn bà Nguyễn Thị Minh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: thống nhất với lời trình y của ông Nguyn Văn
Đ về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn. Hôn nhân giữa ông Đ hoàn toàn
tự nguyện. Do đặc thù công việc, ông Đ thường xuyên vắng nhà, đi sớm về muộn,
chỉ mình lo lắng cho gia đình các con. Tuy nhiên một thời gian sau tvợ
chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Đ có tình cảm
với người phụ nữ khác, đã nhiều lần khuyên giải nhưng ông Đ không chịu thay
đổi, mâu thuẫn ngày càng mệt mỏi, căng thẳng. Từ đầu năm 2022, vợ chồng sống
ly thân. Trong quá trình chung sống, mặc đã cố gắng nhưng đã không cứu
vãn, nỗ lực giữ gìn hạnh phúc gia đình cho các con cũng không thể thực hiện
được, sự chịu đựng nào cũng có giới hạn nên bà đồng ý ly hôn với ông Đ.
Về con chung: xác định bà và ông Đông có 02 (hai) con chung là Nguyn
Văn Đăng K, sinh ngày 21/12/2002 và Nguyn Văn Đăng K1, sinh ngày 26/3/2006.
Hiện nay hai con đã trưởng thành nên bà không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung: xác nhận trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tạo lập
được khối tài sản như ông Đ trình y trên. cũng đã nhận được thông báo kết
quả định giá. Ly hôn yêu cầu Tòa án chia theo t lệ 6/4, được nhận 6 phần,
ông Đ nhận 4 phần dựa trên công sức đóng góp của đôi bên, yếu tố lỗi dẫn đến ly
hôn bảo vệ quyn lợi hợp pháp cho con vợ. Ngoài ra, yêu cầu đền tổn
hại tinh thần do hành vi ngoại nh, bạo hành tinh thần, xúc phạm danh sự, nhân
phẩm của ông Đ đối với trả tiền công sc n gi, bảo quản tài sn chung,
mức bảo v 24 tiếng theo mức ơng nn viên bảo vệ tại Đà Nng là 8,5 - 9
triệu/tháng.
Riêng đối với nhà, đất thuc thửa đất s17-B2-1, tbn đồ s 00 tại s 53
đưng T, phường H, thành phĐà Nẵng, theo Giy chứng nhận Quyền s dụng
đất tài sản gn lin với đất s BG 382240 đng ông Nguyễn Văn Đ, bà
Nguyễn Th Minh T Nguyễn Th Hoài N do y ban nn dân quận L cấp
ngày 30.5.2011. Đây i sản chung của 03 người, nay bà có nguyện vọng nhn
1/3 gtrị i sn.
Ly hôn, nguyện vọng được nhn các tài sản sau:
1. Nhà đất thuộc thửa số 378, tbản đồ số: 12; Địa chỉ: 16 đường Đặng
Thai M, phường T, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất s AN 987843, do y ban nhân dân quận T, cấp ngày
11/12/2008 trị giá: 9.267.917.080đ (Chín t, hai trăm sáu mươi bảy triệu, chín
trăm mười bảy nghìn, không trăm tám mươi đồng) Trong đó, giá trị quyền sử dụng
đất là 7.695.000.000đ và giá trị xây dựng 1.572.917.080đ.
6
2. đất thửa số L39, tờ bản đồ số KT04/5; Địa chỉ: s 228 đường T,
phường A, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất số AB 865633, do Ủy ban nhân dân quận S, cấp ngày 14/8/2006 có
trị giá 7.000.000.000đ (Bảy t đồng).
3. đất thửa số 06, tờ bản đồ số K56; Địa chỉ: số 83 đường T, phường A,
thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận Quyền sdụng đất tài sản gắn liền
với đất số CA 536412, do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp
ngày 08/10/2015 có trị giá: 5.600.000.000đ (Năm tỷ, sáu trăm triệu đồng).
4. 01 Xe ô tô Mazda 2, bin kiểm st 43A.421.38, mang tên Nguyễn Thị
Minh T trị giá 218.000.000 đồng.
* Ngoài nhng tài sản chung đã xác định nêu trên t vchồng còn một
stài sn, bất đng sn khác nhờ Ninh ThH, bà Nguyễn Th Hoài B
Nguyễn ThHi N đứng n giùm, cụ thể:
1. Lô đất Khu B3.1, vị t lô s 17, diện tích 427,50m², Khu đô thị P,
phường H, tnh phố Đà Nẵng.
2. Ngôi n biệt thự và đất tại địa chỉ s 64 đưng N, phường T, tnh phố
Đà Nẵng do bà Nguyễn Thị Hoài N đứng n giùm.
3. Thửa đất ký hiệu LK15-13 dự án T theo Thoả thuận tư vấn số
OWDL15003 ngày 03/11/2019 v việc giao dịch sản phm LK15-13 gia
ng ty cphn Đ bà Nguyễn Thị Hoài N do bà N đứng tên giùm.
4. Thửa đất ký hiu LK8-22 dự án KĐT theo Thoả thuận vấn s
OWDLK8018 ký ngày 12/01/2020 về việc giao dịch sn phm LK8-22 gia
ng ty cphn Đ bà Nguyễn Thị Hoài N do bà N đứng tên giùm.
5. Thửa đất ký hiệu BT11-11 dự án KĐT theo Thoả thuận vấn s
OWDB11008 ký ngày 25/06/2020 về việc giao dịch sn phẩm LK8-22 giữa
ng ty cphn Đ bà Nguyễn Thị Hoài N do bà N đứng tên giùm.
6. n hộ Hilton tại tầng 12 tại Chung H, s50 đường B, phường H,
tnh phố Đà Nẵng do Nguyn Th Hi N, Nguyễn Thị Hoài B (em gái
ông Đ), Ninh Thị H (mẹ ông Đ) đứng tên giùm.
7. n hộ Hilton tại tầng 13 tại Chung cư H, s50 đường B, pờng H,
tnh ph Đà Nẵng do Nguyễn Thị Hi N, Nguyễn Th Hi B bà
Ninh Thị H đứng tên giùm.
8. n hM ti địa ch s 51 đưng T, png A, tnh phố Đà Nẵng do
Nguyễn ThHoài N đứng n gm.
9. Xe ô tô Vinfast biển kiểm st 43A-589.04 (màu u, 4 chỗ, mua tháng
1/2021) đứng tên ông Đ, hiện ông Đ đang sử dụng.
7
10. Tn bộ đồ ng nội thất gia đình bao gồm n ghế g tiếp kch;
n, t thờ các thiết bị điện tử nti vi, tlnh, y điu hoà, y giặt, y
sy qun áo; vật dụng, đ dùng gia đình khác ti ngôi n s 64 đường N,
phường T, tnh phố Đà Nẵng. Bà nời chọn lựa và cùng ông Đ đi mua đ
sử dụng cho ngôi n này. (Bộ n ghế phòng kch mua tại Đồ gđường N, Đà
Nẵng; Tủ thờ mua tại gTng Tin đường N, Đà Nng; Tivi, tlnh, y giặt,
y sy qun áo, điu h mua ti Đin y xanh đưng N, Đà Nẵng). Hiện
nay không còn g trị n kng yêu cầu a án giải quyết.
11. Tn bc phần, cphiếu đứng tên ông Nguyễn Văn Đ ti Ngân ng
thương mại cổ phần Q. c cphiếu đứng tên ông Đ tại Công ty cphần chứng
khn M và tại các doanh nghiệp kc có giao dch cphiếu trên n giao dịch
chng khoán ca y ban chứng khoán nhà ớc/Sở giao dịch chứng khn Việt
Nam.
Trên đây tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân do ông Đ cùng tạo
lập. yêu cầu Toà án chia theo t l6/4, được sở hữu 60% giá trị tài sản, ông
Đ sở hữu 40% giá trị tài sản.
Về nợ chung:
1. Vay của ông Nguyễn M, địa chỉ số 230 đường T, phường A, thành phố Đà
Nẵng, tổng cộng số tiền 220.000.000đ (Hai trăm hai mươi triệu đồng). Đây là
khoản tiền dùng để trang trải cuộc sống, chữa bệnh cho con sửa chữa lại nhà
cửa.
2. Nợ thẻ tín dụng Ngân hàng Thương mại cổ phần Q, đứng tên Nguyn Thị
Minh T, thẻ y do ông Đ làm cho bà. Hiện nay n nợ khoản tiền 116.934.952đ.
Số tiền này phát sinh từ trước và sau khi ông Nguyễn Văn Đ đi.
Mục đích các khoản nợ trên dùng để trang trải chi phí sinh hoạt trong gia
đình. Do trước đây vchồng đã thỏa thuận nên trách nhiệm trả 02 khoản nợ trên
thuộc về ông Nguyễn Văn Đ.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Hoài N trình bày:
không đứng giùm cho vợ chồng ông Nguyn n Đ Nguyễn Thị
Minh T bất cứ tài sản hay bất động sản nào. Hiện nay, chủ shữu hợp pháp
ngôi nhà số 64 đường N, phường T, thành phố Đà Nẵng ngôi nhà liên kề thuộc
thửa đất hiệu BT11-11 dự án KĐT. Hai ngôi nhà này mua hợp pháp đã
được Nhà nước công nhận quyn sở hữu, sử dụng cho bà. Ngôi nhà số 64 đường N
những tài sản vật dụng trong nhà, tất cả đều thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
, không liên quan đến vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ Nguyn Thị Minh
T. Ngôi nhà này hiện bà giao cho mẹ bà là Ninh Thị H quản lý, sử dụng.
8
Đối với 02 thửa đất hiệu LK15-13 thửa đất hiệu LK8-22 thuộc D
án KĐT thì trước đây đặt cọc mua, tuy nhiên giao dịch không thành công
đã thanh hợp đồng với Công ty Cổ phần Đ. Ngoài ra, hoàn toàn không đứng
tên sở hữu bất cứ căn hộ nào với Công ty B, cũng như Căn hộ ở Mường Thanh.
Đối với nhà, đất thuộc thửa đất s17-B2-1, tờ bản đồ số 00 tại địa chỉ s53
đường T, phường H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số BG382240 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn
Thị Minh T và Nguyễn Thị Hoài N do y ban nhân dân quận L cấp ngày
30.5.2021. xác định vợ chồng ông Nguyn Văn Đ Nguyn Thị Minh T
được quyền sở hữu ½ giá trị đất nêu trên. Nguồn gốc đất được ông
Nguyn Văn Đ chung tiền mua của gia đình bà Đỗ Thị Kim L 01 phiếu đất tái định
. góp ½ vợ chồng ông Đ góp ½ giá trị lô đất. Sau đó nhà nước đã công
nhận quyn sử dụng đất nêu trên chung cả 03 người, sở dĩ bà T cùng đứng tên trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T là vợ ông Đ chứ không phải T
góp ½ như lời trình y của T. Nay đề nghị Tòa án xác định được sở hữu
½ giá trị và vợ chồng ông Đ, bà T sở hữu ½ quyền sử dụng lô đất.
Đối với giá trị nhà trên đất, do đất để không nên đã bỏ tiền ra để y
dựng ngôi nhà như hiện nay, nên đề nghị Tòa án công nhận giá trị quyền sở hữu
nhà trên đất cho bà. đồng ý giao toàn bộ nhà ½ giá trị quyền sử dụng đất
thuộc quyn quản lý, sử dụng cho vợ chồng ông Đ, bà T. Tòa án giao nhà đất cho ai
sở hữu, sử dụng thì người đó trách nhiệm thối trả lại tiền cho theo giá đã
thẩm định.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ninh Thị H trình bày:
mẹ ruột của ông Nguyn Văn Đ. Hiện nay, chỉ đứng tên sở hữu, sử
dụng một tài sản duy nhất đó là nhà và đất tại số 01 đường Đ, phường T, thành phố
Đà Nẵng. Từ cuối năm 2021, bà đã chuyển về sinh sống tại số 64 đường N, phường
T, thành phố Đà Nẵng. Ngôi nhà cũng như những tài sản trong nhà như: bàn ghế,
tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa... đều tài sản thuộc quyn sở hữu, sử dụng của
con gái Nguyễn Thị Hoài N. Do nhà cửa rộng rãi, thoáng mát lại không
người trông coi nên con gái đề nghị lên ở, đồng thời để thuận lợi cho việc các
con lui tới chăm sóc . Nay, Nguyễn Thị Minh T khởi kiện cho rằng đứng
tên giúp cho vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Minh T một số tài sản.
xác định hoàn toàn không đứng tên giùm, cũng như không đứng tên sở hữu
bất cứ tài sản nào khác ngoài ngôi nhà của vợ chồng bà tạo lập nên tại số 01 đường
Đ.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Hoài B trình bày:
hoàn toàn không đứng tên sở hữu cũng như đứng tên giùm vợ chồng ông
Nguyn Văn Đ và bà Nguyễn Thị Minh T bất cứ căn hộ nào với Công ty B.
9
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần chứng khoán M
trình bày:
Ông Nguyn n Đ tài khoản giao dịch chứng khoán số 00, số chứng
khoán là 14.000 cổ phiếu M trang thái: hạn chế chuyển nhượng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Q - Chi nhánh Đà Nẵng
thông o số dư nợ của ông Nguyn Văn Đ là 3.500.000.000đ.
* Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan ông Nguyễn M trình bày:
Trong m 2022, ông cho Nguyễn Thị Minh T vay 04 lần với tổng số
tiền 220.000.000đ thể hiện tại 04 giấy mượn tiền. Nay vợ chồng ly hôn, yêu cầu
Nguyễn Thị Minh T ông Nguyễn Văn Đ cùng trách nhiệm trả cho ông số
tiền 220.000.000đ.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần Đầu xây dựng
Phát triển Q trình bày:
Năm 2022, Công ty Cổ phần Đầu y dựng Phát triển Q ông
Nguyn Văn Đ thỏa thuận về việc chuyển nhượng chiếc xe Vinfast biển kiểm soát
43A.589.04 do ông Nguyễn Văn Đ đứng tên. Giá chuyn nhượng mà hai bên đã
thỏa thuận là 700.000.000đ (Bảy trăm triệu đồng). Công ty cũng đã thanh toán toàn
bộ số tiền u trên cho ông Đ, tuy nhiên đến nay ông Đ vẫn chưa hoàn tất thủ tục
sang tên tài sản này. Nay Công ty yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận quyn sở
hữu chiếc xe Vinfast biển kiểm soát 43A.589.04 buộc vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ
và bà Nguyn Thị Minh T tiến hành hoàn tất thủ tục sang tên chiếc xe Vinfast BKS
43A.589.04 do ông Nguyn Văn Đ đứng tên cho Công ty Cổ phần Đầu Phát
triển Q.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
N không có ý kiến phản hồi.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần Đ trình bày:
Công ty Cổ phần Đ xác nhận giữa Công ty Nguyn Thị Hoài N
kết để thực hiện giao dịch 03 thửa đất hiệu BT11-11; thửa đất hiệu LK15-13
Thửa đất hiệu LK8-22 thuộc dự án Khu đô thị Đ. Tuy nhiên, khi tham gia
giao dịch, khách hàng Nguyn Thị Hoài N không thanh toán đủ giá trị hợp đồng
hiện nay giao dịch này đã được các bên thanh lý, cụ thể thửa đất hiệu LK15-13
ký thanh lý ngày 11.5.2022; thửa đất ký hiệu LK8-22 ký thanh lý ngày 20.02.2023
Đối với thửa đất ký hiệu BT11-11, hiện nay giao dịch đã hoàn thành và Công
ty đã n giao Giấy chứng nhận quyền sdụng thửa đất cho khách hàng Nguyễn
Thị Hoài N vào ngày 26.4.2023.
10
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần TMDV K trình
bày:
Công ty K không hợp đồng không nhận tiền đặt cọc thuê căn hộ dài
hạn của dự án tại địa chỉ 50 đường B, phường H, thành phố Đà Nẵng đối với 03
nhân: Ninh Thị H, Nguyễn Thị Hoài N Nguyn Thị Hoài B. Ba
nhân trên không đứng tên sở hữu hay thuê căn hộ nào với Công ty K.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Doanh nghiệp nhân xây dựng S
không có ý kiến phản hồi.
Với nội dung như trên, Bản án n nhân gia đình thẩm số
34/2024/HNGĐ-ST ngày 14/8/2024 của Tòa án nhân dân quận T (nay Tòa án
nhân dân khu vực B), thành phố Đà Nẵng đã quyết định:
Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 33, 56, 59 của Luật Hôn
nhân gia đình; Điều 463, 466 của Bộ Luật dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Nguyn Văn Đ về việc ly hôn đối với
Nguyn Thị Minh T.
Chấp nhận yêu cầu độc lập của Công ty Cổ phần Đầu xây dựng Phát triển Q;
Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn M đối với bà Nguyn Thị Minh T.
Tuyên xử:
I. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn Đ được ly hôn với Nguyn Thị
Minh T.
II. Về tài sản chung:
1. Giao cho ông Nguyễn Văn Đ được sở hữu, sử dụng những tài sản:
1.1. đất thuộc thửa số: 06; Tờ bản đồ số: K56; tại s83 đường T, phường
P, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất số CA 536412, do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đà Nẵng, cấp
ngày 08/10/2015 đứng tên ông Nguyn Văn Đ và bà Nguyễn Thị Minh T có trị giá:
5.600.000.000đ (Năm t sáu trăm triệu đồng).
1.2. đất thuộc thửa số: 226; Tờ bản đồ số: 38; Địa chỉ: số 43 đường N,
phường A, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyn sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất số BT979310, do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đà
11
Nẵng, cấp ngày 13/8/2014 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị Minh T,
có trị giá 3.276.000.000đ (Ba t, hai trăm bảy mươi sáu triệu đồng).
1.3. đất thuộc thửa số: 94; Tờ bản đồ số: 2; Diện tích: 100m
2
; Địa chỉ: số
40 đường Nguyễn Văn T, B, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyn
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số CM783491 do Sở Tài nguyên Môi
trường thành phố Đà Nẵng, cấp ngày 31/5/2018 đứng tên ông Nguyn Văn Đông
và bà Nguyễn Thị Minh Trang, có trị giá 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng).
1.4. đất thuộc thửa đất số L39, tờ bản đồ số KT04/5 tại địa chỉ: số 228
đường T, phường A, thành phố Đà Nẵng, theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số AB865633 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ
Nguyn Thị Minh T do Ủy ban nhân dân quận S cấp ngày 14.8.2006 trị giá:
5.550.3000.000đ (Năm t, năm trăm năm mươi triệu, ba trăm nghìn đồng).
1.5. đất thuộc thửa số: 322; Tờ bản đồ số: 38; Địa chỉ: số 45 đường T,
phường H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất số: DA 147824, do Ủy ban nhân dân quận L, thành phố cấp ngày
02/4/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyn Thị Minh T, trị giá:
3.150.000.000đ (Ba tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng).
1.6. Nhà đất thuộc thửa đất số: 17-B2-1; Tờ bản đồ số: 00; Địa chỉ: s53
đường T, phường H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số BG 282240 do Ủy ban nhân dân quận L, thành phố
cấp ngày 30/5/2011 đứng tên ông Nguyn Văn Đ Nguyễn Thị Minh T,
Nguyn Thị Hoài N trị giá: 3.413.367.040đ (Ba t, bốn trăm mười ba triệu, ba
trăm sáu mươi bảy nghìn, không trăm bốn mươi đồng). Trong đó, giá trị quyền sử
dụng đất: 3.150.000.000đ và giá trị xây dựng: 263.367.040đ.
1.7. đất thuộc thửa s 95, tờ bản đồ số 11 H, thành phố Đà Nẵng đứng
tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị Minh T, trị giá: 1.600.000.000đ (Một
t sáu trăm triệu đồng).
1.8. Xe ô Camry, biển số 43A.640.81, mang tên ông Nguyn Văn Đ, giá
trị 980.000.000 đồng (Chín trăm tám mươi triệu đồng).
2. Giao cho bà Nguyễn Thị Minh T được sở hữu, sử dụng những tài sản:
2.1. Nhà đất thửa số: 378; Tờ bản đồ số: 12; Địa chỉ: Số 16 đường Đ,
phường T, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyn sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất số: AN 987843, do Ủy ban nhân dân quận T, cấp ngày 11/12/2008
trị giá: 7.728.900.000đ. (Bảy t, bảy trăm hai mươi tám triệu, chín trăm nghìn
đồng). Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất: 6.885.000.000đ giá trị y dựng:
843.900.000đ.
2.2. đất thuộc thửa số: 95; Tờ bản đồ số: 2; Địa chỉ: s42 đường Nguyễn
Văn T, H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyn sdụng đất tài
12
sản gắn liền với đất số CM 783492, do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà
Nẵng cấp ngày 31/5/2018 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyn Thị Minh T,
có trị giá: 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng).
2.3. Xe Mazda 2 sản xuất năm 2016 đã qua sử dụng mang BKS 43A - 421.38
mang tên Nguyễn Thị Minh T giá 218.000.000đ (hai trăm mười tám triệu
đồng).
III. Ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị Minh T được quyền liên hệ các
quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục công nhận quyn sở hữu, sử dụng nhà
đất nói trên theo quy định của pháp luật.
IV. Nghĩa vụ thối trả:
1. Buộc ông Nguyễn Văn Đ nghĩa vụ thối trả giá trị chênh lệch tài sản cho
Nguyễn Thị Minh T số tiền: 156.740.900đ (Một trăm m mươi sáu triệu, bảy
trăm bốn mươi nghìn, chín trăm đồng).
2. Buộc ông Nguyn Văn Đ có nghĩa vụ thối trả cho bà Nguyễn Thị Hoài N số
tiền: 1.838.367.040đ (Một tỷ, tám trăm ba mươi tám triệu, ba trăm sáu mươi bảy
nghìn, không trăm bốn mươi đồng).
V. Về nợ riêng: Buộc Nguyễn Thị Minh T trách nhiệm trả cho ông
Nguyn Minh Đ số tiền 220.000.000đ (hai trăm hai mươi triệu đồng)
VI. Giao xe ô tô Vinfast biển kiểm soát 43A-589.04 đứng tên ông Nguyn Văn
Đ cho Công ty Cổ phần Đầu xây dựng Pt triển Q sở hữu, s dụng.
Công ty Cổ phần Đầu xây dựng Phát triển Q được quyền liên hệ quan
thẩm quyền để làm thủ tục công nhận quyền sở hữu đi với Xe ô Vinfast biển kiểm
soát 43A-589.04.
VII. Chi phí định giá theo giá nhà đất theo giá thị thị trường: Tổng hai lần định
giá với số tiền 52.400.000đ (ông đã nộp đã chi). Ông Nguyn Văn Đ được
giao sở hữu 70% giá trị; còn bà T được giao sở hữu 30% giá trị nên chi phí định giá
các bên phải chịu tương ng, cụ thể ông Đ phải chịu 36.680.000đ, T phải chịu
15.720.000đ. Do đó, ông Đ phải có trách nhiệm thối trả lại cho bà T số tiền
4.280.000đ (Bốn triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng).
VIII. V án phí:
1. Án phí hôn nhân gia đình là 300.000đ ông Nguyn Văn Đ phải chịu nhưng
được trừ vào stiền tạm ng án phí hôn nhân gia đình 300.000đ ông Đ đã nộp
theo biên lai thu số 0008916 ngày 10.04.2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận
T.
Hoàn trả cho Nguyễn Thị Minh T số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia
đình 300.000đ mà bà T đã nộp tại Biên lai thu số 0008626 ngày 30.11.2022 tại Chi
cục Thi hành án dân sự quận T.
13
2. Án phí dân sự chia tài sản chung:
2.1. Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu số tiền 131.574.000đ nhưng được trừ vào
số tiền tạm ứng án pdân sự 60.230.000đ ông Đ đã nộp theo Biên lai thu số
0008894 ngày 31.03.2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận T. Ông Nguyễn
Văn Đ còn phải nộp tiếp số tiền 71.344.740đ (Bảy mươi mốt triệu, ba trăm bốn
mươi bốn nghìn, bảy trăm bốn mươi đồng).
2.2. Nguyễn Thị Minh T phải chịu số tiền 118.103.640.00nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự 76.419.000đ Nguyễn Thị Minh T đã
nộp theo Biên lai thu s0000297 ngày 05.10.2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự
quận T. Bà Nguyễn Thị Minh T còn phải nộp tiếp số tiền 41.684.640đ (Bốn mươi
mốt triệu, sáu tăm tám mươi bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng).
2.3. Án phí dân sự về yêu cầu của người liên quan ng ty Cổ phần Đầu
xây dựng Phát triển Q tự nguyện chịu với số tiền 300.000đ, nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng án pdân sự 300.000đ mà Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Phát
triển Q đã nộp theo Biên lai thu s0001080 ngày 03.04.2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự quận T.
2.4. Án phí dân sự về việc chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyn M,
Nguyn Thị Minh T phải chịu với số tiền là 11.000.000đ (Mười mt triệu đồng).
2.5. Hoàn trả cho ông Nguyn M số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.500.000đ
(Năm triệu năm trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 001216 ngày 05.02.2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự quận T.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo, nghĩa vụ chậm thi
hành án của ông Đ và bà T.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 26/8/2024 và 10/9/2024, Tòa án nhân dân quận
T (nay là Toà án nhân dân khu vực B) lần lượt nhận được Đơn kháng cáo của ông
Nguyn Văn Đ Nguyn Thị Minh T, kháng cáo phần tài sản chung nợ
chung đối với Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 14
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận T (nay Toà án nhân dân khu vực
B), thành phố Đà Nẵng, đ nghị cấp phúc thẩm xem xét theo trình tự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả tranh
tụng tại phiên toà, sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Ngày 26/8/2024 10/9/2024, a án nhận được đơn kháng cáo của ông
Nguyn Văn Đ và Nguyn Thị Minh T, xét thấy đơn kháng cáo của ông Đ và bà
14
T trong hạn luật định phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân s
nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét nội dung kháng cáo.
Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ về khoản nợ chung thì thấy:
[2] Quá trình giải quyết vụ án ở cấp thẩm, ông Đ yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc bà Nguyễn Thị Minh T cùng có trách nhiệm trả khoản nợ chung là 3,5 tỷ đồng
đã vay của Ngân hàng TMCP Q. Đây là khoản tiền ông Đ vay đtrả chi phí học tập
cho con trai Nguyễn Văn Đăng K đang theo học tại Hoa K. Tuy nhiên trong vụ án
này, Ngân hàng TMCP Q không có yêu cầu độc lập về khoản vay 3,5 t đồng. Hơn
nữa, T không thừa nhận vợ chồng nợ chung khoản tiền y; mặt khác việc ông
Đ chi tiền cho con học nước ngoài thì T không đồng ý với số tiền lớn như
vậy nằm ngoài khả năng của T nên ông Đ tự nguyện cho con theo học nước
ngoài và vay tiền để chi trả học phí cho con tkhông thể buộc T cùng nghĩa
vụ trả nợ chung với ông được. Tòa án cấp sơ thẩm xác định đây là nợ riêng của ông
Đ, tách ra không giải quyết, xét thấyphù hợp.
Ngoài ra, ông Đ còn yêu cầu T trách nhiệm cùng ông trả các khoản tiền
gồm 1.266.907.454đ (một t, hai trăm sáu mươi sáu triệu, chín trăm lẻ bảy nghìn,
bốn trăm năm mươi bốn đồng) chi phí cho con ăn học ttháng 1 năm 2024 đến
tháng 8 năm 2024; số tiền 331.723.456đ (ba trăm ba mươi mốt triệu, bảy trăm hai
ba nghìn, bốn trăm m mươi sáu đồng) đóng học phí cho con Nguyễn Văn Đăng
K khoản học phí 452.679.546đ (bốn trăm m mươi hai triệu, sáu trăm chín
mươi bảy nghìn, năm trăm bốn sáu đồng) nộp cho Đăng K vào ngày 19/8/2024.
Hội đồng xét xử xét thấy, tại cấp thẩm, ông Đ không yêu cầu giải quyết
khoản tiền y nên cấp phúc thẩm không thể xem xét giải quyết nội dung kháng
cáo này của ông Đ. Mặt khác như nhận định trên thì việc ông Đ cho con đi học
nước ngoài với chi phí lớn không được T đồng ý nằm ngoài khả năng của
T nên không thể buộc bà T cũng chịu trách nhiệm trả khoản tiền này. Từ nhận định
trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận nội dung kháng cáo này của ông Đ.
Xét kháng cáo của bà Nguyễn Thị Minh T thì thấy:
[3] Về việc thụ lý đơn yêu cầu ly hôn và chia tài sản chung của ông Đ và bà T:
Theo T trình y: Ngày 22/3/2023, ông Đ nộp đơn yêu cầu chia tài sản thì
đến ngày 24/3/2023 Tòa án đã ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí đối với ông Đ.
Trong khi ngày 20/4/2023, T nộp đơn yêu cầu bổ sung về chia tài sản chung, nợ
chung t đến ngày 02/10/2023 mới nhận được thông báo số 339/TB-TA đề
ngày 26/9/2023 về việc xác định giá để tạm tính án phí Tòa án ban hành Thông
báo 448/TB-TA về nộp tạm ứng án phí.
Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày 22/3/2023 ông Đ nộp đơn yêu cầu chia tài sản
chung và đơn yêu cầu của ông đảm bảo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân
sự nên Tòa án cấp sơ thẩm ban hành Thông báo nộp tạmng án phí ngày
24/3/2024 là đúng quy định tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự. Còn đối với T,
15
do đơn yêu cầu chia tài sản của thiếu các nội dung cần thiết theo quy định tại
khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân s nên Tòa án đã ban hành Thông báo sửa
đổi bổ sung đơn để xác định giá trị các tài sản tranh chấp và cung cấp các chứng cứ
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo căn cứ. Tuy nhiên
đến ngày 27/6/2023 bà T mới nộp Đơn xác định giá tài sản tranh chấp, lẽ ra Tòa án
không thụ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của T. Song Tòa án cấp sơ
thẩm vẫn ra Thông báo nộp tạm ứng án phí để thụ lý giải quyết yêu cầu của bà là đã
đảm bảo quyền lợi cho bà T.
[4] Về nội dung hòa giải vượt quá yêu cầu khởi kiện:
T cho rằng Tòa án thẩm không thụ yêu cầu của ông Đ về khoản nợ
chung 3,5 t đồng nhưng lại đưa vào hòa giải không đúng. HĐXX xét thấy, mặc
Tòa án cấp thẩm hòa giải nhưng không giải quyết khoản nợ vay y nên
không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà T.
[5] Về thông báo thẩm định giá tài sản vượt quá yêu cầu khởi kiện chia tài sản
chung của ông Đ:
T cho rằng ông Đ khởi kiện chỉ yêu cầu chia 12 tài sản nhưng ban hành
thẩm định giá đến 18 i sản theo đơn yêu cầu định giá, Hội đồng xét xử xét thấy
Tòa án cấp thẩm sai sót trong việc ban hành nội dung trong Thông báo định
giá tài sản cần rút kinh nghiệm, tuy nhiên việc này không làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của bà T.
[6] Về yêu cầu độc lập của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Phát triển Q:
Ngày 02/4/2024, Công ty cổ phần Đầu xây dựng Phát triển Q nộp Đơn yêu
cầu độc lập chỉ kèm theo bản phô giấy đăng kinh doanh phiếu (không
số) về việc chi nhận tiền mua xe, không tài liệu chứng cứ m theo Tòa án
cấp sơ thẩm đã ban hành Thông báo nộp tạm ứng án phí ngày 03/4/2024 không
tiến hành sửa đổi bổ sung đơn là vi phạm tố tụng, Hội đồng xét xử xét thấy: Trường
hợp đương sự chưa nộp các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu độc lập thì Tòa
án vẫn tiến hành thụ đương sự được quyền bổ sung tài liệu chứng cứ sau, nếu
quá trình giải quyết đương sự không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho u
cầu độc lập của mình căn cứ thì Tòa án không chấp nhận. Hội đồng xét xử xét
thấy, Tòa án cấp sơ thẩm thụ yêu cầu độc lập của Công ty cổ phần Đầu xây
dựng Phát triển Q đúng quy định pháp luật.
[7] Ngày 24/4/2024, T đơn yêu cầu phản tđối với yêu cầu độc lập của
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Phát triển Q, cụ thể là tuyên bố giao dịch chuyn
nhượng xe ô Vinfast biển kiểm soát 43A-589.04 hợp pháp, nhưng không thụ
yêu cầu của vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Hội đồng xét xử xét
thấy:
16
Công ty cổ phần Đầu xây dựng Phát triển Qyêu cầu độc lập đề nghị Tòa
án tuyên bố giao dịch chuyển nhượng xe ô Vinfast biển kiểm soát 43A-589.04 là
hợp pháp và công nhận quyền sở hữu xe ô tô nêu trên cho Công ty. Ngược lại thì bà
T yêu cầu tuyên bố giao dịch chuyển nhượng xe ô Vinfast hiệu. Như
vậy, khi đánh giá, xem xét giao dịch chuyển nhượng trên hợp pháp hay không
thì Tòa án cấp thẩm cũng đã xem xét đến yêu cầu của T, do đó Tòa án cấp sơ
thẩm không thụ yêu cầu của T phù hợp, Hội đồng xét xử xét thấy cấp
thẩm không vi phạm thủ tục tố tụng.
[8] Ngày 22/7/2023, T đã đơn xin hoãn phiên tòa nhưng Tòa án cấp
thẩm vẫn mở phiên tòa ngày 24/7/2023 để ra Quyết định hoãn phiên tòa không
đúng phải ra Thông báo hoãn phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy, Tòa án đã
triệu tập các đương sự trong vụ án tham gia phiên tòa vào ngày 24/7/2024 thì các
đương sự phải mt tại phiên tòa, trường hợp vắng mặt thì Hội đồng xét xử cấp
thẩm quyết định hoãn phiên ban hành Quyết định hoãn phiên tòa là đúng quy
định tại Điều 227 và Điều 233 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[9] Về thời hạn chuẩn bị xét xử 4 tháng nhưng Tòa án cấp thẩm để đến
20 tháng mới xét xử là kéo dài vụ án đưa ra xét xử khi không đầy đủ chứng
cứ. Hội đồng xét xử xét thấy: Vụ án này thụ từ ngày 30/11/2022, đến ngày
03/4/2023 Tòa án thụ yêu cầu bsung chia tài sản của ông Đ; ngày 20/4/2023,
T yêu cầu chia một số tài sản chung khác ngày 09/10/2023 thụ yêu cầu bổ
sung của T; tiếp đến ngày 05/2/2024 Tòa án cấp sơ thẩm thụ yêu cầu độc lập
của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyn M; tiếp đến ngày 08/4/2024
thụ yêu cầu độc lập của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần
đầu y dựng Q. Như vậy mỗi lần thụ lý yêu cầu bổ sung của các đương sự thì
được tính lại thời hạn chuẩn bị xét xử Tòa thẩm đưa vụ án ra xét xử ngày
24/7/2024 là hoàn toàn đúng với các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[10] V việc không thụ giải quyết đối với yêu cầu bồi thường tổn hại tinh
thần do ông Đ y ra cho T yêu cầu trả tiền công sức bảo quản tài sản chung
mỗi tháng 8,5 triệu đồng đến 9 triệu đồng, Hội đồng xét xử xét thấy các yêu cầu
y của T không nêu cụ thể tổn thất tinh thần bao nhiêu, trả công sức bảo quản
tài sản bao nhiêu nên Tòa án cấp thẩm không có căn cứ để thụ lý. Mặt khác, các
yêu cầu này cũng không có cơ sở để xem xét chấp nhận.
[11] Về nội dung cấp thẩm bỏ sót người tham gia tố tụng Huỳnh Thị
M (vợ của ông Huỳnh H), ông Thái Thiện P Công ty cổ phần T với cách
người làm chứng. Hội đồng xét x xét thấy:
Trong vụ án y, Hunh Thị M đã xác định nhà đất tại 64 đường N tài
sản riêng của ông Huỳnh H nên trong Giấy chứng nhận quyn sử dụng chỉ đứng tên
ông H; đồng thời người đại diện của ông H cũng xác định ngôi nhà y đã chuyển
nhượng cho Nguyễn Thị Hoài N nhận tiền từ N, ông H không biết ông Đ,
17
bà T là ai, do đó việc Tòa án cấp sơ thẩm không đưa bà M vào tham gia tố tụng với
tư cách người làm chứng không vi phạm thủ tục tố tụng.
Ngoài ra, T còn khai nại Công ty cổ phần T đơn vị thiết kế thi công sửa
chữa ngôi nhà 64 đường N ông Thái Thiện P người Hợp đồng y dựng
ngôi nhà số 53 đường K nhưng không đưa vào tham gia ttụng là vi phạm. Hội
đồng xét xử xét thấy, T không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh
việc ông Đ Hợp đồng sửa chữa ngôi nhà 64 đường N với Công ty T
Hợp đồng y dựng nhà đối với ông Thái Thiện P nên Tòa án cấp thẩm không
đưa Công ty T ông P vào tham gia tố tụng với cách người làm chứng là
không vi phạm tố tụng. Song để đảm bảo quyền lợi của Trang, Tòa án cấp phúc
thẩm đã triệu tập Hunh Thị M, ông Thái Thiện P Công ty cổ phần T đến
phiên tòa để làm rõ nhưng họ đều vắng mặt không có lý do.
[12] Đối với nhà đất tại 53 đường T, thành phố Đà Nẵng:
T kháng cáo cho rằng nhà đất này thuộc sở hữu chung của bà, ông Đ
N nên yêu cầu chia cho 1/3 giá trị nhà đất. Hội đồng xét xử xét thấy: Vào
năm 2003, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyn Thị Hoài N gia đình Đỗ Thị Kim
L nhận chuyển nhượng của ông Phan Văn H đất tại phường P. Năm 2004, lô đất
thuộc diện giải tỏa để thực hiện dự án T Nhà nước bố trí cho hai gia đình 05
đất. Trong đó 04 lô đất đã giải quyết xong; còn lại 01 lô đất chung, ký hiệu lô số 17
đường 5m5 tại số 53 đường T. Sau khi tính toán giá trị mỗi gia đình được hưởng cụ
thể: gia đình L được hưởng 254.208.812đ; ông Đ N được hưởng
254.208.812đ. Do không nhu cầu sử dụng nên gia đình L đã chuyển nhượng
1/2 giá trị đất cho ông Đ N. Ngày 21/04/2011, L thay mặt gia đình đã
giấy nhận đủ số tiền chuyn nhượng 1/2 giá trị đất nêu trên với ông Nguyn
Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hoài N. Sau khi đã làm đủ thủ tục theo quy định của pháp
luật, Nhà nước đã công nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn Đ,
Nguyn Thị Minh T Nguyn Thị Hoài N. Như vậy, căn để xác định vợ
chồng ông Đ, T được quyền sử dụng 1/2 giá trị quyền sdụng đất tương ứng số
tiền 1.575.000.000đ (một t, m năm bảy mươi lăm triệu đồng), N được quyn
sử dụng 1/2 giá trị quyền sử dụng đất này tương ứng s1.575.000.00(một t,
năm năm bảy mươi lăm triệu đồng) như Tòa án cấp sơ thẩm nhận định là có cơ sở.
Đối với giá trị ngôi nhà cấp 4 tọa lạc trên đất 53 đường T giá trị y
dựng là 263.367.040đ (hai trăm sáu mươi ba triệu, ba trăm sáu mươi bảy nghìn,
không trăm bốn mươi đồng). Quá trình giải quyết vụ án thẩm, N đã xác
định, được sự đồng ý của ông Đ nên N đã bỏ tiền ra để y dựng ngôi nhà y.
N đồng ý giao toàn bộ nhà đất 53 đường T cho ông Đ, T, đồng thời đề nghị
ai nhận sở hữu nhà đất ttrách nhiệm thối trả cho N 1/2 giá trị quyền sử
dụng đất số tiền đã bỏ ra y dựng ngôi nhà như hiện nay. Theo Hợp
đồng thiết kế thi công trọn gói s199/2020 thể hiện, Nguyễn Thị Hoài N
kết với bên thi công ông Thái Thiện P để thi công trọn gói nhà nhân tại s
18
53 đường T. Ngoài hợp đồng này, bà N còn cung cấp Hợp đồng thi công, bảng báo
giá nội thất với giá trị hợp đồng 806.216.500đ (tám trăm lẻ sáu triệu, hai trăm
mười sáu nghìn, m trăm đồng). Như vậy, lời khai của N phù hợp các tài liệu
chứng cứ, cũng như sxác nhận của ông Đ. Do đó, Tòa án cấp thẩm xác định
giá trị ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của N là căn cứ, Hội đồng xét xử không
chấp nhận nội dung kháng cáo này của bà T.
[13] Đối với nhà đất tại 64 đường N, thành phố Đà Nẵng:
Trang kháng cáo cho rằng nhà đất y thuộc quyền sở hữu của vợ chồng
nhưng nhờ Nguyễn Thị Hoài N đứng tên hộ. Hội đồng xét xử xét thấy: Nhà
đt nàynguồn gốc thuc quyền sở hữu của ông Huỳnh H. Năm 2021, ông Huỳnh H
và Nguyễn ThHoài ã kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt
i sn gắn liền vi đất số 5072 quyn s 01/2021TP/CC/HĐGD lập ngày 29/10/2021
tại Phòng Công chứng S. Nhà đất hiện nay đã được nhà ớc ng nhận quyền sở
hữu, sử dụng cho bà Nguyễn Thị Hoài N. Theo kết quả xác minh thì ông Huỳnh H ch
giao dịch với Nguyễn ThHoài N. Ông Huỳnh H không biết và không bất cứ
giao dịch nào vi ông Đ, bà T ln quan đến việc chuyển nhượng nhà số 64 đường N.
Mặc khác, tại phiên a phúc thẩm ngày 15/01/2025, bà T đ nghị Hội đồng xét
xử tiến hành c minh i khoản của ông Đ để chứng minh ông Đ chuyển tiền cho
bà Huỳnh ThM (vợ ông H) mua nhà đất 64 đường N. Qua c minh c i khoản
của ông Đ tại Nn hàng Q t ông Đ không có chuyển khoản tiền nào cho M. Mặt
khác, bà T không cung cấp được tài liệu chứng cứ để chứng minh nhà đất 64 đường
N i sản chung của v chồng , do đó không sở đ chp nhận chia i sản
này như cấp sơ thẩm nhận định phù hợp, vì vậy Hội đồng xét xử không chấp nhận
nội dung kháng cáoy của bà T.
[14] Đối vi đất B3.1, vị trí số 17, diện tích 427,50m
2
tại Khu đô thị T
phường H, thành phố Đà Nẵng, T kháng cáo cho rằng Tòa án cấp thẩm tách
ra không giải quyết là xâm phạm quyền lợi của bà. Hội đồng xét xử xét thấy:
Công ty cổ phần Đầu Xây dựng N vợ chồng ông Đ, T kết Hợp
đồng chuyn nhượng lô đất Khu B3.1, vị trí lô số 17, diện tích 427,50m
2
Khu đô thị
T, phường H, thành phố Đà Nẵng, với giá thỏa thuận 2.821.500.000đ (hai t, m
trăm hai mươi mốt triệu, năm trăm nghìn đồng). Trong quá trình giải quyết cũng
như tại phiên tòa sơ thẩm phúc thẩm ngày 15/01/2025, ông Đ xác định Công ty
cổ phần Đầu Xây dựng N đã đơn phương chấm dứt hợp đồng với ông ông đã
nhiều lần liên lạc để yêu cầu Công ty thanh toán lại số tiền đã đặt cọc nhưng Công
ty né tránh, không giải quyết yêu cầu của ông.
Quá trình xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu ng ty cổ phần
Đầu Xây dựng N cung cấp chứng cứ về việc chuyển nhượng đất nêu trên, tuy
nhiên Công ty N không trả lời. Mặt khác, ông Đ T không cung cấp thêm bất
kỳ tài liệu chứng cứ nào ngoài bản Hợp đồng phô tô, do đó đất này Tòa án cấp
19
sơ thẩm tách ra không giải quyết là phù hợp. Sau này, ông Đ và bà T có quyn khởi
kiện đối với Công ty N vụ án dân sự khác.
[15] Đối vi 3 đất hiệu BT11-11, LK15-13, LK8-22: Bà T kháng cáo cho
rằng ông Đ là người thanh toán, chuyển tiền cho Công ty cổ phần Đ và nh bà N đứng
tên h. Hội đng xét xxét thấy:
Tại cấp sơ thẩm, Công ty Đ đã văn bản trả lời gia hai bên ký kết để thực
hiện giao dịch 03 thửa đất ký hiệu BT11-11; tha đất hiệu LK15-13 tha đất
hiệu LK8-22 thuộc d án Khu đô th Đ. Tuy nhiên, khi tham gia giao dch, khách hàng
Nguyễn Th Hoài N không thanh toán đ g tr hợp đồng hiện nay giao dịch này đã
được c bên thanh , cththửa đất hiệu LK15-13 ký thanh ngày 11/5/2022;
thửa đất hiệu LK8-22 thanh lý ngày 20/02/2023. Rng thửa đất hiệu BT11-11
thì ngày 26/04/2023, Công ty đãn giao Giấy chứng nhn quyền sử dụng cho Nguyễn
Thị Hoài N theo quy định của pp luật. Ngoài ra, tại phn tòa 15/01/2025, T đ
nghị cp phúc thẩm xác minh tài khoản của ông Đ m ti Ngân hàng Q chuyển tiền
cho ng ty Đ để nhận chuyển nhượng 3 đt nêu trên. qua kết quả điều tra c
minh thì ông Đ không có chuyn khoản tin nào chong ty Đ vào thời điểm thực hiện
giao dch. Như vậy, không căn cđể xác định 3 thửa đất nêu trên là i sản chung ca
bà T và ông Đ, do đó Hội đồng xét x kng chấp nhận ni dung kháng cáo này của bà
T.
[16] Đi với xe ô Vinfast biển kiểm soát 43A-589.04:
Bà T kháng o cho rằng ông Đ tự ý bán chiếc xe này cho Công ty cổ phần Đầu tư
Xây dựng phát triển Q không s đng ý của bà, hơn na Hợp đồng kng qua công
chứng nên trái pháp lut, đề nghkhông chấp nhận yêu cầu của ng ty Q. Xét kháng
cáo này của bà T thì thấy: m 2022, ông Đ đã chuyển nhượng chiếc xe nêu trên cho
Công ty cổ phần Đầu y dựng phát triển Q với giá 700.000.000đ (bảy trăm triệu
đồng), giữa hai bên lập Hợp đồng mua bán xe nhưng không có sự đồng ý và chữ
của T, tuy nhiên ông Đ đã nhận tiền từ Công ty đã bàn giao xe cùng giấy tờ
sở hữu xe cho Công ty đã nhiều năm. Hơn nữa, thực tế ông Đ đã dùng khoản tiền
bán chiếc xe, biển kiểm soát 43A-589.04 để mua li chiếc xe Camry, biển kiểm soát
43A.640.81 đứng tên ông Đ chiếc xe y T ông Đ đã đưa vào tài sản
chung để chia. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của Công ty, Tòa án cấp thẩm chấp
nhận yêu cầu độc lập của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển Q, công nhận
chiếc xe Vinfast, biển kiểm soát 43A-589.04 thuộc quyn s hữu của ng ty phù
hợp.
[17] Đối với các khoản vay của Ngân hàng TMCP Q do ông Đ, T khai nại.
Hai bên đều không thừa nhận các khoản ncủa nhau. Hơn nữa, khi kết các hợp
đồng tín dụng tnhân ông Đ, T tự với tư cách nhân, không chữ
của vợ hoặc chồng. Trong quá trình giải quyết, Ngân hàng TMCP Q cũng không có
20
yêu cầu độc lập đề nghị ông Đ, T tất toán các khoản nợ cá nhân nên cấp sơ thẩm
nhận định là nợ riêng và không giải quyết, Hội đồng xét xử xét thấy là có cơ sở.
[18] Đối với khoản nợ của ông Nguyn M, trong quá trình giải quyết vụ án,
ông Đ không thừa nhận khoản nợ chung y nên không căn cứ để xác định
khoản nợ 220.000.000đ (hai trăm hai mươi triệu đồng) của ông M nợ chung vợ
chồng. T xác nhận nợ phù hợp với các giấy mượn tiền nên căn cứ để xác
định khoản tiền nợ 220.000.000đ (hai trăm hai mươi triệu đồng) này khoản nợ
riêng của T, vậy Tòa án cấp thẩm buộc T phải trách nhiệm trả cho
ông M số tiền 220.000.000đ (hai trăm hai mươi triệu đồng) phù hợp với Điều
463, 466 Bộ luật Dân sự. Mặc khác, sau khi xét xử sơ thẩm thì ông M không kháng
cáo về việc Tòa án cấp thẩm buộc mình T trả nợ cho ông. Do đó, Hội đồng
xét xử không chấp nhận kháng cáo này của bà T.
[19] Quá trình xác minh của Tòa án cấp thẩm thì ông Đ sở hữu 14.000 cổ
phiếu (trạng thái hạn chế chuyn nhượng) tại Công ty cổ phần chứng khoán M.
Ngoài ra, bà T kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm xác minh về số cổ phiếu ông Đ
tại các Ngân hàng Công ty. Qua xác minh của cấp phúc thẩm, tại Công văn số
53/VSDC-ĐKCP ngày 20/02/2025 của Công ty Lưu Bù trừ Chứng khoán
Việt Nam thể hiện ông Đ đang sở hữu 148.187 số lượng chứng khoán tại các Ngân
hàng sở hữu 65.290,55 chứng chỉ qu hưu trí bổ sung tự nguyn. Tuy nhiên s
cổ phiếu chứng chỉ quỹ y, Tòa án cấp thẩm chưa giải quyết nên cấp phúc
thẩm không thể xem xét giải quyết. Vì vậy, Tòa cấp sơ thẩm tách ra chưa giải quyết
nên không làm ảnh hưởng đến quyn lợi của T quyền khởi kiện ván
dân sự khác khi có yêu cầu.
[20] Xét kháng cáo của bà T về công sức đóng góp để chia tài sản chung, T
yêu cầu chia cho bà 60% trên tổng giá trị tài sản thì thấy:
Đối với các tài sản hai bên không tranh chấp xác định là tài sản chung của
vợ chồng nêu trên tổng giá trị là 33.678.200.000đ (ba mươi ba t, sáu trăm bảy
mươi m triệu, hai trăm nghìn đồng). Hội đồng xét xử xét thấy: Từ năm 2006 đến
nay, T nchăm sóc các con, kinh tế trong gia đình cũng như việc đầu để
khối tài sản như hiện nay do ông Đ tạo dựng nên. Hơn nữa, căn cứ để
chứng minh chi phí học tập của hai con nước ngoài một năm khoảng 2 tđồng
đều do ông Đ đảm nhận chi trả. Mặt khác, tại phiên tòa phúc thẩm, T thừa nhận
ông Đ là người quản lý kinh tế trong gia đình và các giao dịch nhận chuyển nhượng
bất động động sản đều do ông Đ đứng ra giao dịch trực tiếp, T không nắm được
cụ thể số tiền nhận chuyển nhượng. Điều này chứng minh ông Đ công sức đóng
góp trong khối tài sản chung chính. Do đó, cấp sơ thẩm chia cho ông Đ sở hữu
70% và bà T 30% trên tổng giá trị tài sản là hoàn toàn phù hợp.
21
[21] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ
kháng cáo của T về việc hủy án thẩm, giữ nguyên quyết định của bản án
thẩm như quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
[22] Tại phiên tòa hôm nay, luật bảo quyn lợi ích hợp pháp cho ông Đ
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của ông Đ, buộc T cùng nghĩa
vụ với ông Đ trả khoản nợ chung 5.551.310.556đ (năm tỷ, năm trăm năm mươi mốt
triệu, ba trăm mườn nghìn, m trăm năm mươi sáu đồng); các luật bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp cho T đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo
của T, hủy án thẩm do vi phạm nghiêm trọng về thủ tục ttụng nội dung.
Trường hợp Hội đồng xét xử không chấp chận hủy án sơ thẩm thì xem xét công sức
đóng góp tài sản chung, chia cho T shữu 60% tổng giá trị tài sản chung. Hội
đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của ông Đ bà T như đã nhận định trên.
[23] Về án phí phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo của ông Đ T
nên các đương sự phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 59 của Luật Hôn
nhân gia đình; Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ Nguyn
Thị Minh T.
II. Gi nguyên Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm s 34/2024/HNGĐ-ST
ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận T, thành phố Đà Nẵng (nay
Tòa án nhân dân khu vực B, thành phố Đà Nẵng).
* Về tài sản chung:
1. Giao cho ông Nguyễn Văn Đ được sở hữu, sử dụng những tài sản sau:
1.1. đất thuộc thửa số 06, t bản đồ số K56, diện tích 80m
2
tại số 83
đường T, phường A, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số CA 536412, do Sở Tài nguyên Môi trường thành
phố Đà Nẵng, cấp ngày 08/10/2015 đứng tên ông Nguyn Văn Đ và bà Nguyễn Thị
Minh T có trị giá: 5.600.000.000đ (Năm tỷ sáu trăm triệu đồng).
1.2. đất thuộc thửa s226, tờ bản đồ số 38, diện tích 78m
2
; Địa chỉ số 43
đường N, phường A, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
22
tài sản gắn liền với đất số BT979310, do Sở Tài nguyên Môi trường thành
phố Đà Nẵng, cấp ngày 13/8/2014 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyn Thị
Minh T, có trị giá: 3.276.000.000đ (Ba tỷ, hai trăm bảy mươi sáu triệu đồng).
1.3. đất thuộc thửa số 94, tờ bản đồ số 2, diện tích 100m
2
; Địa chỉ: số 40
đường N, H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số CM783491 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố
Đà Nẵng, cấp ngày 31/5/2018 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyn Thị
Minh T, có trị giá: 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng).
1.4. Lô đất thuộc thửa đất số L39, tờ bản đồ số KT04/5, diện tích 100m
2
tại s
228 đường T, phường A, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận Quyền s
dụng đất tài sản gắn liền với đất số AB865633 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ
Nguyễn Thị Minh T do Ủy ban nhân dân quận S cấp ngày 14/8/2006 trị giá:
5.550.300.000đ (Năm t, năm trăm năm mươi triệu, ba trăm nghìn đồng).
1.5. đất thuộc thửa số 322, tờ bản đồ số 38, diện tích 90m
2
; Địa chỉ: số 45
đường T, phường H, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất số DA 147824, do Ủy ban nhân dân quận L cấp ngày
02/4/2021 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị Minh T, trị giá:
3.150.000.000đ (Ba tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng).
1.6. Nhà đất thuộc thửa đất số 17-B2-1, tờ bản đồ số 00, diện tích đất
90m
2
, diện tích xây dựng 63,2m
2
; Địa chỉ: số 53 đường T, phường H, thành phố Đà
Nẵng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số BG
282240 do Uỷ ban nhân dân quận L cấp ngày 30/5/2011 đứng tên ông Nguyễn Văn
Đ và bà Nguyễn Thị Minh T, bà Nguyễn Thị Hoài N có trị giá: 3.413.367.040đ (Ba
t, bốn trăm mười ba triệu, ba trăm sáu mươi bảy nghìn, không trăm bốn mươi
đồng). Trong đó, giá trị quyn sdụng đất: 3.150.000.000đ (ba tỷ, một trăm năm
mươi triệu đồng) giá trị xây dựng 263.367.040đ (hai trăm sáu mươi ba triệu, ba
trăm sáu mươi bảy nghìn, bốn mươi đồng.
1.7. Lô đất thuộc thửa số 95, tờ bản đồ s11, diện tích 200m
2
tại xã H, thành
phố Đà Nẵng đứng tên ông Nguyễn Văn Đ Nguyễn Thị Minh T, trị giá:
1.600.000.000đ (một tỷ sáu trăm triệu đồng).
1.8. Xe ô tô Camry, biển kiểm soát số 43A.640.81, mang tên ông Nguyn
Văn Đ, có giá trị 980.000.000 đồng (chín trăm tám mươi triệu đồng).
2. Giao cho bà Nguyễn Thị Minh T được sở hữu, sử dụng những tài sản sau:
2.1. Nhà và đất thửa số 378, tờ bản đồ số 12, diện tích đất 81m
2
, diện tích xây
dựng 281,3m
2
; Địa chỉ: Số 16 đường Đ, phường T, thành phố Đà Nẵng, theo Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số AN 987843, do Ủy ban
nhân dân quận T, cấp ngày 11/12/2008 có trị giá: 7.728.900.000đ. (by t, bảy trăm
hai mươi tám triệu, chín trăm nghìn đồng). Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất:
23
6.885.000.000đ (sáu t, m trăm m mươi lăm triệu đồng) giá trị xây dựng:
843.900.000đ (tám trăm bốn mươi ba triệu, chín trăm nghìn đồng).
2.2. đất thuộc thửa số 95, tbản đồ s 2, diện tích 100m
2
; Địa chỉ: số 42
đường N, H (nay phường H), thành phố Đà Nẵng, theo Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất tài sản gắn liền với đất s CM 783492, do Sở Tài nguyên
Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 31/5/2018 đứng tên ông Nguyễn Văn Đ
và bà Nguyễn Thị Minh T, có trị giá 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng).
2.3. Xe Mazda 2 sản xuất năm 2016 đã qua sử dụng, biển kiểm soát số 43A -
421.38 mang tên Nguyễn Thị Minh T giá trị 218.000.00(hai trăm mười
tám triệu đồng).
Ông Nguyễn Văn Đ Nguyn Thị Minh T được quyn liên hệ các
quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục công nhận quyn sở hữu, sử dụng nhà
đất nêu trên theo quy định của pháp luật.
* Về nghĩa vụ thối trả:
1. Buộc ông Nguyn Văn Đ có nghĩa vụ thối trả giá trị chênh lệch chia tài sản
cho Nguyn Thị Minh T số tiền 156.740.900đ (mt trăm m mươi sáu triệu,
bảy trăm bốn mươi nghìn, chín trăm đồng).
2. Buộc ông Nguyn Văn Đ nghĩa vụ thối trả cho Nguyn Thị Hoài N
số tiền 1.838.367.040đ (một t, tám trăm ba mươi tám triệu, ba trăm sáu mươi bảy
nghìn, không trăm bốn mươi đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu, bên phải thi hành án
chậm thi hành khoản tiền nêu trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thoả thuận nhưng phải phù hợp với quy
định của pháp luật; nếu không thoả thuận về mức lãi suất thì quyết định theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
* Về yêu cầu độc lập:
Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của ông Nguyn M.
Buộc Nguyễn Thị Minh T nghĩa vụ trả cho ông Nguyn M số tiền
220.000.000đ (hai trăm hai mươi triệu đồng).
Chấp nhận yêu cầu độc lập của Công ty Cổ phần Đầu xây dựng Phát triển
Q.
Công nhận chiếc xe ô Vinfast biển kiểm soát số 43A-589.04 thuộc quyền
sở hữu của Công ty Cổ phn Đầu xây dựng Phát triển Q.
Công ty Cổ phần Đầu xây dựng Phát triển Q đưc quyền liên hệ quan
thẩm quyền để làm thủ tục công nhận quyền sở hữu đối với xe ô Vinfast biển kiểm
soát số 43A-589.04.
24
* Về chi phí tố tụng:
Chi phí định giá theo giá thị trường hai lần 52.400.000đ (năm mươi hai
triệu, bốn trăm nghìn đồng) (ông Đ T đã nộp đã chi). Ông Nguyễn Văn Đ
được giao sở hữu 70% giá trị tài sản; T được giao sở hữu 30% giá trị tài sản nên
chi phí định giá các bên phải chịu tương ứng, cụ thể ông Đ phải chịu 36.680.000đ
(ba mươi sáu triệu, sáu trăm tám mươi nghìn đồng), T phải chịu 15.720.00
(mười lăm triệu, bảy trăm hai mươi nghìn đồng). Ông Đ phải có nghĩa vụ trả lại cho
bà T số tiền 4.280.000đ (bốn triệu, hai trăm tám mươi nghìn đồng).
* V án phí dân sự sơ thẩm:
1. Án phí dân sự về ly hôn:
Ông Nguyn Văn Đ phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) ông Đ đã nộp theo Biên lai thu số
0008916 ngày 10/04/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực B), thành phố Đà Nẵng.
Hoàn trả cho Nguyễn Thị Minh T số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng) T đã nộp tại Biên lai thu s0008626 ngày 30/11/2022 tại
Chi cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 3),
thành phố Đà Nẵng.
2. Án phí dân sự chia tài sản chung:
2.1. Ông Nguyn Văn Đ phải chịu số tiền 131.574.00, nhưng được trừ vào
số tiền tạm ứng án pdân sự 60.230.000đ ông Đ đã nộp theo Biên lai thu số
0008894 ngày 31/03/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực B), thành phố Đà Nẵng. Ông Nguyễn Văn Đ còn phải nộp
tiếp số tiền 71.344.740đ (bảy mươi mốt triệu, ba trăm bốn mươi bốn nghìn, bảy
trăm bốn mươi đồng).
2.2. Nguyễn Thị Minh T phải chịu số tiền 118.103.640.00nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự 76.419.000đ Nguyễn Thị Minh T đã
nộp theo Biên lai thu s0000297 ngày 05.10.2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự
quận T (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực B), thành phố Đà Nẵng.
Nguyn Thị Minh T còn phải nộp tiếp số tiền 41.684.640đ (bốn mươi mốt triệu, sáu
tăm tám mươi bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng).
3. Án phí dân sự về chấp nhận yêu cầu độc lập của ng ty Cổ phần Đầu
xây dựng Phát triển Q, Công ty tự nguyện chịu số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng),
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự 300.000đ (ba trăm ngàn đồng)
ng ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Phát triển Q đã nộp theo Biên lai thu số 0001080
ngày 03/04/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Phòng Thi hành án
dân sự khu vực B), thành phố Đà Nẵng.
25
4. Án phí dân sự về việc chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn M,
Nguyn Thị Minh T phải chịu với số tiền là 11.000.000đ (mười một triệu đồng).
Hoàn trả cho ông Nguyễn M số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.500.000đ (năm
triệu m trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 001216 ngày 05/02/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực B), thành
phố Đà Nẵng.
III. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí s
0001462 ngày 27/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực B), thành phố Đà Nẵng.
Bà Nguyễn Thị Minh T phải chịu án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng)
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí số
0001484 ngày 11/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực B), thành phố Đà Nẵng.
IV. Các quyết định khác của bản án không kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
V. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án Dân sự, người phải thi hành án Dân sựquyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
Dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- UBND phường T;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Phòng THADS khu vực B-ĐN
- Lưu hồ sơ vụ án.
Thái Thị Phi Yến
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ_PT Bản án số 18/2025/HNGĐ_PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ_PT Bản án số 18/2025/HNGĐ_PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất