Bản án số 92/2022/HS-PT ngày 23-09-2022 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tội chống người thi hành công vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2022/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 92/2022/HS-PT ngày 23-09-2022 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tội chống người thi hành công vụ
Tội danh: 330.Tội chống người thi hành công vụ (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 92/2022/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Huỳnh Văn V, Lâm Thúy H và Tăng Ngọc L phạm tội chống người thi hành công vụ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bn án s: 92/2022/HS-PT.
Ngày: 23/9/2022.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Hoàng Lâm.
Các Thm phán: Ông H Văn Phụng;
Ông Phan Lê Vũ Huy Hoàng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Cao Th M Nhiên - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Sóc Trăng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Th Thúy Ngà - Kim sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2022, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng, xét
x phúc thm công khai v án hình s phúc thm th s: 85/2022/TLPT-HS
ngày 03 tháng 8 năm 2022, đối vi b cáo Hunh Văn V các b o khác, do
kháng cáo ca các b cáo đối vi Bn án hình s thẩm s: 74/2022/HS-ST
ngày 28 tháng 6 năm 2022 ca Tòa án nhân dân thành ph c Trăng, tnh Sóc
Trăng.
- Các b cáo có kháng cáo:
1. Huỳnh Văn V, sinh ngày 01/01/1996, ti tỉnh Sóc Trăng. Nơi ĐKTT:
Ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng; Ch hin nay: p V, th trn M, huyn
M, tỉnh Sóc Trăng; ngh nghip: Làm thuê; trình độ văn hoá (hc vn): 12/12;
dân tc: Kinh; gii tính: Nam; tôn giáo: Không; quc tch: Vit Nam; con ông
Huỳnh Văn D Nguyn Th N; v Lâm Thúy H (chưa đăng kết hôn)
chưa có con; tin án: Không, tin s: Không; b áp dng biện pháp ngăn chn
cấm đi khỏi nơi cư trú từ ngày 26/01/2022 cho đến nay. (B cáo vng mt
đơn đề ngh xét x vng mt)
2. Lâm Thúy H, sinh ngày 24/01/1998, ti tỉnh Sóc Trăng. Nơi trú: S
185, đường P, p V, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng; ngh nghip: Không
; trình độ văn hoá (hc vn): 11/12; dân tc: Kinh; gii tính: N; tôn giáo:
Không; quc tch: Vit Nam; con ông Lâm Ngc L Chung Mng Th;
chng Huỳnh Văn V (chưa đăng kết hôn) chưa con; tin án: Không;
tin s: Không; b áp dng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi trú từ ngày
26/01/2022 cho đến nay. (B cáo có mt ti phiên tòa)
2
3. Tăng Ngọc L, sinh ngày 17/9/1990, ti tỉnh Sóc Trăng. Nơi trú: S
171, đường P, p V, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng; ngh nghip: Th nu
ăn; trình độ văn hoá (học vn): 06/12; dân tc: Kinh; gii tính: Nam; tôn giáo:
Không; quc tch: Vit Nam; con ông Tăng Thiện L Nguyn Th H; có v
Trn Th N và 01 con; tin án: Không; tin s: Không; nhân thân xu, b cáo đã
02 ln b x pht vi phạm hành chính, đã np phạt xong và đến ln phm ti này
được coi là chưa bị x pht vi phm hành chính; b áp dng biện pháp ngăn chặn
cấm đi khỏi nơi cư trú từ ngày 26/01/2022 cho đến nay. (B cáo có mt ti phiên
tòa)
- Ngoài ra còn b cáo Hu Th không kháng cáo không b
kháng cáo, kháng ngh.
- Người bào cha cho b cáo Huỳnh Văn V Lâm Thúy H: Ông Dương
Phn Kh, Luật của Công ty Lut trách nhim hu hn Đ, thuc Đoàn Luật
tỉnh Sóc Trăng; địa ch làm vic: Công ty Lut trách nhim hu hạn Đ - Chi
nhánh Sóc Trăng, số 03, đường N, khóm 3, Phường 3, thành ph S, tnh Sóc
Trăng. (có mt)
- Những người tham gia tố tụng khác không liên quan đến kháng cáo Tòa
án không triệu tập gồm: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án Đỗ
Hải B, Danh Hoàng T, Tô Quốc Nh.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu trong h sơ vụ ándin biến ti phiên tòa, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
o khoảng 17 giờ ngày 01/01/2021, V, Th, L, H, Đ, Tr, P, Kh, T1 cùng
một số người bạn khác đi đến quán Gạo Tẽ, đường N, Phường 2, thành phS để
nhậu, đến khoảng 22 giờ thì nghỉ rồi điều khiển xe đi về nhà ở huyện M, tỉnh Sóc
Trăng. Khi V, Th, L, H, Đ, Tr, P, Kh, T1, Ch và những người khác điều khiển xe
đi đến khu vực tớc nhà số 07, 09 và 11, đường P, Pờng 2, thành phố S, do Kh
điều khiển xe mô tô chở P ngồi phía sau có hành vi chạyn hàng ngang từ 03 xe
bấm còi liên tục nên c này Tổ tuần tra kiểm soát của Đại đội Cảnh sát
động thuộc Phòng Cảnh sát động Công an tỉnh Sóc Trăng (gồm 11 đồng c:
Trần n T, Trần Đống Đ, Danh Hoàng T, Phan Ngọc Th, Huỳnh Nhật H,
Nguyễn Văn H, Quốc Nh, Phan Văn L, Võ Thanh Đ, Trần Công N và Đỗ Hải
B) phát hiện vi phạm, u cầu dừng xe để kiểm tra. Khi Kh và P bị yêu cầu dừng
xe thì V, Th, L, H, Đ, Tr, T1, Ch những người khác ng dừng xe lại. Trong
quá trình kiểm tra, Kh không xuất trình được giấy tờ xe nên lực ợng tuần tra
thông báo lập biên bản tạm giữ phương tiện vi phạm. Trong lúc chuẩn bị lập biên
bản vi phạm hành chính thì P, Kh, L, H, V, T1, Ch lời nói không chấp nh
việc lập biên bản, tiếp cận Tổ công tác, yêu cầu Tổ công tác cho kiểm tra kế
hoạch công tác, thẻ ngành, hỏi tại sao cán bộ làm việc không có đeo biển tên. Lúc
này, c đồng chí trong Tổ ng tác u cầu những người không có liên quan rời
khỏi khu vực xử lý. Sau đó, P, Kh, T1, L, Ch, H và V tiến vào có hành vi, lời nói
khiêu khích, cản trở lực lượng làm nhiệm vụ. Ngoài ra, P, Kh, T1, L, Ch, H V
3
tiếp cận, hn lực ợng công an đánh dân. Tổ ng c giải thích nh vi vi
phạm cho người liên quan biết và tránh gây mất trật tự công cộng, ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông, đồng thời yêu cầu người vi phạm đến Công an Phường
2, thành phS để tiếp tục giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, P, Kh, T1, Ch, V
những người kc tiếp tục cản trở, o nời vi phạm đi tiếp tục lời nói,
hành động cản trở lực ợng m nhiệm vụ. Khi Kh tự ý bỏ đi, Tổ tuần tra tiến
hành đưa xe mô tô vi phạm của Kh n xe ô tô tuần tra để đưa về Công an Phường
2 xử lý. Lúc này, P, Kh, T1, L, Ch, H và V tiếp tục cản trở, hoán lực lượng
công an cướp xe.c cán bộ trong Tổ công tác tiếp tục giải thích, yêu cầu các đối
tượng chấp hành nhưng tất cả đều không chấp hành. P và T1 đi ra trước đầu xe ô
tải của lực lượng tuần tra, Tng tác ớng dẫn đi vào bên trong tránh gây
cản trở thì T1 tự ngã để cản trxe ô tải. Do T1 nh vi cản trnên T
công tác tiến hành khống chế đưa T1 lên xe ô tải để đưa về trụ sở Công an
Phường 2 làm việc. Trong lúc đưa T1 lên xe ô thì V dùng chân đạp vào người
Đỗ Hải B, sau đó V tiếp tục ng chân đạp o người Danh Hoàng T nhưng
không gây thương tích cho 02 cán bnày, lúc y lực lượng động tiếp cận
khống chế V, khi đang khống chế V thì L dùng tay đẩy vào người Tô Quốc Nh,
còn H thì ng mũ bảo hiểm đánh vào vai trái của Danh Hoàng T, Th thì lượm
cục gạch gần đó m trúng vào hông trái của Danh Hoàng T nhưng cũng không
gây thương tích gì. Sau đó, lực ợng Cảnh sát cơ động khống chế T1, V đưa lên
xe, khi đưa T1 V lên xe thì Đ tiếp cận nên Tổ tuần tra mời Đ về ng an
Phường 2 xử lý. Khi tổ tuần tra đưa T1, V Đ về đến Công an Pờng 2, các
đối ợng đi theo đến trụ sở ng an Pờng 2. P, H, L Ch tiến o trụ s
Công an Phường 2 nhưng bị lực lượng Cảnh sát cơ động chặn lại tại cổng rào nên
không vào được. Sau đó, L, P, H Ch đi lại nói lớn tiếng trước trsở Công an
Phường 2, lực lượng công an mặt u cầu giải tán nhưng những người này
không chấp hành nên lực lượng Cảnh sát cơ động Công an tỉnh Sóc Trăng lực
lượng Cảnh sát 113 Công an thành phố S mời vào ng an Phường 2 làm việc.
Quá trình điều tra, V, Th, H, L đã thừa nhận toàn bộ hành vi của mình nđã u
trên.
Tại Bản án hình sự thẩm số: 74/2022/HS-ST ngày 28/6/2022 của Tòa
án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định: Căn cứ khoản 1
Điều 330, điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 17, Điều 58, Điu 38 Bộ luật
Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) đối với các bcáo Huỳnh
Văn V, Lê Hữu Th m Thúy H; khon 1 Điều 330, điểm i, s khoản 1 Điều 51,
Điều 17, Điều 58, Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung m
2017) đối với bị cáo ng Ngọc L. Tuyên bố: Các bcáo Huỳnh Văn V, Hữu
Th, Lâm Thúy H Tăng Ngọc L phạm tội “Chống người thi hành công vụ”.
Xử phạt bị cáo Huỳnh Văn V 01 (một) năm , Hữu Th 09 (chín) tháng ,
Lâm Thúy H 09 (chín) tháng Tăng Ngọc L 06 (sáu) tháng . Thi hn
chp hành hình pht tù tính t ngày các bị cáo tự nguyện thi hành án hoặc ngày bị
bắt đi thi hành án. Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về xử lý vật chứng, án phí
quyền kháng cáo của những người tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật.
4
Sau khi xét xử sơ thẩm:
Ngày 04/7/2022, bị cáo L đơn kháng cáo xin giảm nhán và hưởng án
treo, với lý do: Bị cáo hoàn cảnh gia đình khó khăn, lao động chính duy
nhất trong gia đình, đang trông nuôi mẹ già 70 tuổi và con nhỏ 12 tuổi, vợ không
thể đi làm phải nhà chăm sóc mẹ già con nhỏ, bị cáo cậu vợ là liệt sĩ,
bản thân bị cáo phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, chưa có tiền
án tiền sự.
Ny 10/7/2022, bị o V đơn kng o xin giảm nhẹ nh pht
ởng án treo, với lý do: Bo nhiều tình tiết giảm nhẹ, đủ điu kiện để được
ởng án treo nhưng cấp sơ thẩm xử phạt 01 năm tù và không xem xét cho ởng
án treo ca khách quan.
Ny 10/7/2022, bị cáo H ng có đơn kng cáo xin giảm nhẹ hình phạt và
ởng án treo, với lý do: Bị o nhiều tình tiết giảm nhẹ, đủ điều kiện đ được
ởng án treo nng cấp thẩm xử phạt 09 tháng tù và kng xemt chong
án treo ca khách quan.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bị cáo L xin rút đơn kháng cáo.
Bị cáo V đơn đề nghị xét xử vắng mặt giữ nguyên nội dung kháng
cáo.
Bcáo H cũng thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như bản án
sơ thẩm đã tuyên và giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Người bào chữa cho bị cáo V H cho rằng 02 bị cáo này nhiều tình
tiết giảm nhẹ đủ điều kiện để được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65
Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) hướng dẫn tại
các Nghị quyết s 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018, Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, do đó đề nghị Hội đồng t xử xem xét giảm nhẹ mức hình phạt và cho
02 bị cáo được hưởng án treo.
Kiểm sát viên đại diện cho Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng trình
bày quan điểm: Kháng cáo của các bcáo V, H L hợp pháp. Tại phiên tòa
phúc thẩm, bị cáo L đã rút đơn kháng cáo nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 342, Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với kháng cáo của bị cáo L. Đối với nội dung kháng cáo của bị
cáo V và H, do các bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt đã được cấp thẩm
xem xét, áp dụng, các bị cáo không tình tiết giảm nhẹ mới mức nh phạt
cũng tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội của từng bị cáo,
việc cho các bị cáo được hưởng án treo không đáp ứng được yêu cầu đấu tranh
phòng chống tội phạm địa phương, do đó đề nghị Hội đồng xét x phúc thẩm
áp dụng điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015,
không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị cáo V H, giữ nguyên bản án
thẩm.
5
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên sở ni dung v án, căn cứ vào các tài liu trong h vụ án đã
đưc tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] Vtính hợp pháp của đơn kháng o: Đơn kháng cáo của các bị cáo
Huỳnh Văn V, Lâm Thúy H, Tăng Ngọc L đảm bảo về hình thức nội dung
kháng cáo, đúng người quyền kháng cáo còn trong thời hạn kháng o
theo quy định tại các Điều 331, Điều 332 Điều 333 Bộ luật Ttụng hình sự
năm 2015 nên đủ điều kiện để xét xử theo trình tự phúc thẩm.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo L rút toàn bộ kháng cáo, do đó căn cứ
khoản 1 Điều 342, Điều 348, điểm đ khoản 1 Điều 355 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị
cáo L.
[3] Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy, trong quá trình điều tra và tại
phiên tòa thẩm, cũng như phiên tòa phúc thẩm, căn cứ xác định: Vào
khoảng 22 giờ ngày 01/01/2021, sau khi nhậu xong quán Gạo Tẽ, đường N,
thuộc Phường 2, thành phS thì các bị cáo V, Th, L, H cùng với Đ, Tr, P, Kh,
T1, Ch những người khác điều khiển xe đi về nhà ở huyện M, tỉnh c Trăng.
Khi đi đến trước nhà s 07, 09 11, đường P, Png 2, thành phS, do Kh
điều khin xe mô tô chở P hành vi chạy dàn hàng ngang từ 03 xe còn bấm còi
liên tục nên bị Tổ Tuần tra kiểm soát của Đại đội cảnh sát cơ động thuộc Phòng
cảnh sát cơ động Công an tỉnh Sóc Trăng trong đó Đỗ Hải B, Danh Hoàng T
Quốc Nh đang tuần tra, kiểm soát khu vực u trên (theo kế hoạch của
Phòng cảnh sát cơ động) phát hiện vi phạm, u cầu dừng xe để kiểm tra. Do Kh
không xuất trình được giấy tờ xe nên lực lượng tuần tra thông o lập biên bản
tạm giữ phương tiện vi phạm, trong lúc tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính
thì P, Kh, L, H, V, T1, Ch lời i không chp nh việc lập biên bản rồi tiếp
cận Tổ ng tác, yêu cầu Tổ công tác cho kiểm tra kế hoạch công tác, thẻ ngành;
sau đó P, Kh, T1, L, Ch, H V tiến o nh vi lời i khiêu khích, cản
trở lực ợng làm nhiệm vụ, hô hoán lực ợng công an đánh dân, gây mất trật tự
an toàn giao thông. Khi Tổ tuần tra yêu cầu người vi phạm đến Công an Phường
2, thành phố S giải quyết vụ việc thì V, Th, H L đã dùng chân đạp, dùng gạch
chọi, dùng nón bảo hiểm đánh dùng tay đẩy vào người các chiến sỹ công an
Đỗ Hải B, Danh Hoàng T Quốc Nh, những người đang thi hành công
vụ, nhằm mục đích cản trở không cho B, T và Nh thực hiện nhiệm vụ được giao,
gây mất an ninh trật tự ở địa phương.
[4] Hành vi nêu trên của các bị o V, Th, H và L đã đủ yếu tố cấu thành
tội “Chống người thi hành công vụ” theo quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật
Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Do đó, Hội đồng xét xử
thẩm tuyên bố các bị cáo V, Th, H L phạm tội “Chống người thi hành
công vụ” theo quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
6
[5] Xét nội dung kháng cáo của bị cáo V, Hội đồng xét xử phúc thẩm
thấy, khi quyết định hình phạt, Cấp sơ thẩm đã áp dụng đầy đủ các tình tiết giảm
nhẹ cho bị cáo, đó là: Bcáo có nhân thân tốt, chưa tiền án, tiền sự, cậu
ruột liệt (người công với nước); sau khi phạm tội, bị cáo đã thành khẩn
khai o; phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng theo quy định
tại các điểm i, s khoản 1 khoản 2 Điều 51 Bluật Hình sự năm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cấp thẩm xử phạt V 01 năm tương xứng
với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội của bị cáo. Trong giai đoạn phúc
thẩm, bị cáo không có tình tiết giảm nhẹ nào mới nên bị cáo kháng cáo xin giảm
nhẹ hình phạt là không có căn cứ chấp nhận. Đối với yêu cầu kháng cáo xin
được hưởng án treo, Hội đồng xét xử thấy, mặc bị cáo đủ điều kiện để
được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Hình sự năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2017) nhưng hành vi phạm tội của bị cáo đã thể
hiện ý thức xem thường các quy định của pháp luật, không tôn trọng những
người thi hành nhiệm vụ, xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản
hành chính Nhà nước, nếu cho bị cáo hưởng án treo sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
tình hình an ninh, trật tự, an toàn hội địa phương nên yêu cầu kháng cáo
này cũng không được chấp nhận.
[6] Xét nội dung kháng cáo của bị cáo H, Hội đồng xét xử phúc thẩm
thấy, khi quyết định hình phạt, Cấp sơ thẩm đã áp dụng đầy đủ các tình tiết giảm
nhẹ cho bị cáo, đó là: Bị cáo nhân thân tốt, chưa tiền án, tiền sự; sau khi
phạm tội, bị cáo đã thành khẩn khai báo; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng theo quy định tại các điểm i, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật
Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cấp sơ thẩm xử phạt H 09
tháng tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội của bị o.
Trong giai đoạn phúc thẩm, bị cáo cũng không có tình tiết giảm nhẹ nào mới nên
bcáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt không căn cứ chấp nhận. Đối với
yêu cầu kháng cáo xin được hưởng án treo, Hội đồng xét xử thấy, mặc dù bị cáo
đủ điều kiện để được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) nhưng hành vi phạm tội
của bị cáo đã thể hiện ý thức xem thường các quy định của pháp luật, không tôn
trọng những người thi hành nhiệm vụ, xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước
về quản hành chính Nhà nước, nếu cho bị cáo hưởng án treo sẽ làm ảnh
hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn hội địa phương nên yêu
cầu kháng cáo này cũng không được chấp nhận.
[7] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận đ
nghị của Kiểm sát viên, không chấp nhận đề nghị của người bào chữa, căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bluật Tố tụng hình sự năm 2015, không
chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị cáo V và H, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[8] Về án phí hình sự phúc thẩm: Điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định: Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết
định về hình sự của bản án thẩm Tòa án cấp phúc thẩm giữ
nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu
7
án phí nh sự phúc thẩm”. Như vậy, bị cáo V H người kháng cáo quyết
định về hình sự của bản án thẩm và cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng
cáo, giữ nguyên theo quyết định của bản án sơ thẩm nên mỗi bị cáo phải chịu án
phí hình sự phúc thẩm là 200.000 đồng.
[9] Các phần quyết định khác của bản án hình sự thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 342; Điều 348; điểm a, đ khoản 1 Điều 355
Điều 356 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bcáo Tăng Ngọc L, về
việc xin giảm nhẹ hình phạt và xin được hưởng án treo.
Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Huỳnh n V Lâm Thúy
H, về việc xin giảm nhẹ hình phạt và xin được hưởng án treo.
Giữ nguyên Bản án hình sự thẩm số 74/2022/HS-ST ngày 28 tháng 6
năm 2022 của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
2. Căn cứ khoản 1 Điều 330; điểm i, s khoản 1 khoản 2 Điều 51; Điều
17; Điều 58 Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2017).
Xử phạt bị cáo Huỳnh Văn V 01 (một) năm , về tội “Chống người thi
hành công vụ”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày bị cáo tự
nguyện thi hành án hoặc ngày bắt đi thi hành án.
3. Căn cứ khoản 1 Điều 330; điểm i, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều
17; Điều 58 Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2017).
Xử phạt bcáo Lâm Thúy H 09 (chín) tháng tù, về tội “Chống người thi
hành công vụ”. Thời hạn chấp hành hình phạt được tính từ ngày bị cáo tự
nguyện thi hành án hoặc ngày bắt đi thi hành án.
4. Căn cứ khoản 1 Điều 330; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 58
và Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Xử phạt bị cáo Tăng Ngọc L 06 (sáu) tháng tù, về tội “Chống người thi
hành công vụ”. Thời hạn chấp hành hình phạt được tính từ ngày bị cáo tự
nguyện thi hành án hoặc ngày bắt đi thi hành án.
5. Các phần Quyết định khác của bản án nh sự thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng o,
kháng nghị.
6. Về án phí hình sự phúc thẩm:
8
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các bị cáo Huỳnh Văn V và Lâm Thúy H, mỗi bị cáo phải chịu là 200.000
đồng (Hai trăm nghìn đồng).
7. Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng (01 bản);
- VKSND Tp. Sóc Trăng (01 bản);
- TAND Tp. Sóc Trăng (03 bản);
- Công an Tp. Sóc Trăng (01 bản);
- Chi cục THADS Tp. S (01 bản);
- Bị cáo (03 bản);
- Người bào chữa (01 bản);
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh (01 bản);
- Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng (01 bản);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Hoàng Lâm
Tải về
Bản án 92/2022/HS-PT Sóc Trăng Bản án 92/2022/HS-PT Sóc Trăng

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 92/2022/HS-PT Sóc Trăng Bản án 92/2022/HS-PT Sóc Trăng

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất