Bản án số 604/2022/HS-PT ngày 26-07-2022 của TAND TP. Hà Nội về tội chống người thi hành công vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 604/2022/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 604/2022/HS-PT ngày 26-07-2022 của TAND TP. Hà Nội về tội chống người thi hành công vụ
Tội danh: 330.Tội chống người thi hành công vụ (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 604/2022/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trần Văn T phạm tội chống người thi hành công vụ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H N
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Huy C.
Các Thẩm phán: Ông Phạm Năng T; Ông Nguyễn Thanh N.
- Thư phiên tòa: Dương Thị T - Thư Toà án nhân n thành phố
H N.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phH N tham gia phiên tòa:
Ngày 26/7/2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố H N xét xử phúc
thẩm công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số 266/2021/TL. HSPT ngày
01/4/2022 đối với bị cáo Trần Văn T do có kháng cáo của bị cáo đối với bản án
hình sự sơ thẩm số 05/2022/HS- Ông Nguyễn Minh H - Kiểm sát viên.
ST ngày 18/02/2022 của Tòa án nhân dân huyện Ứ H, thành phố H N.
- Bị cáo kháng cáo: Trần Văn T, sinh ngày 03/3/1965 tại thành phố H
N; Hộ khẩu thường trú: Phòng 411, nhà B4 T C, phường L H, quận Đ Đ, thành
phố H N; Chỗ ở: Phòng 405-A7, phường N K, quận B Đ, thành phố H N; Giới
tính: nam; Nghề nghiệp: Hưu trí; Trình độ học vấn: 10/10; Quốc tịch: Việt Nam;
Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Chức vụ, đảng phái, đoàn TH: Đảng viên (hiện
đã bị Ủy ban kiểm tra Quận ủy B Đ, H N đình chỉ sinh hoạt đảng theo Quyết
định số 34-QĐ/UBKTQU ngày 23/8/2021); Con ông Trần Văn A (đã chết) và bà
Nguyễn Thị H (đã chết); Vợ tên Nguyễn Linh Chi, 03 con, lớn nhất sinh
năm 1997, nhỏ nhất sinh năm 2013; Danh chỉ bản số 000000184, lập ngày
17/7/2021 tại công an huyện H, thành phH N; Tiền án, tiền sự: không; Bắt
phạm tội quả tang ngày 14/7/2021 và bị tạm giữ tngày 15/7/2021 đến ngày
17/7/2021 được hủy bỏ quyết định tạm giữ; Bị cáo tại ngoại; Vắng mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa: Luật Văn K - Văn phòng
luật sư Ánh sáng công lý thuộc Đoàn luật sư thành phố H N; Vắng mặt.
- Trong vụ án còn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
không kháng cáo; Viện kiểm sát không kháng nghị bản án sơ thẩm.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Trưa ngày 14/7/2021, Trần Văn T ăn cơm, uống rượu nhà ông Trần n
TH (anh trai T). Đến khoảng 16h30 cùng ngày, T đi cùng ông TH đến y ban
nhân dân P L, huyện H, thành phố H N để nộp đơn xin xác nhận liên quan
đến đất đai cho ông TH. Khi đến Ủy ban ông TH đi vào Công an xin xác
nhận cho con trai nhưng do thiếu nh shộ khẩu nên ông TH đi về nhà lấy,
còn T vào phòng một cửa, lúc này trong phòng các cán bcủa y ban nhân
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 604/2022/HSPT
Ngày 26/7/2022
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
dân P L được phân công đang làm việc gồm: Ông Trần Văn Klà cán bộ tiếp
nhận đơn; Chị Phạm Thị N là cán bộ văn thư; Anh Đinh Trung Thành cán bộ
Công chứng; Chị Nguyễn Thị B cán bộ ban lao động thương binh hội
chị Đinh Thị T cán bộ địa chính. T nộp đơn cho ông Krồi ra ghế ngồi đợi. Sau
khi tiếp nhận đơn, ông Kđọc thấy người đứng tên trong đơn là ông Trần Đức TH
nên yêu cầu T gọi ông TH đến trực tiếp nộp đơn theo quy định nhưng T
những lời nói không phù hợp, ông Knhận thấy T say rượu nên đi ra ngoài nói
với ông TH vào đưa T về, ông TH bảo T về nhưng T không nghe nên hai bên đã
to tiếng, vì vậy ông Kbảo đã hết giờ hành chính và bảo ông TH, T đi vmai đến
giải quyết, T không nghe và yêu cầu ông Knhận đơn.
Do bực tức việc không được nhận đơn nên T dùng tay chỉ vào mặt ông
Krồi dùng tay phải đấm 01 phát trúng vào miệng ông Khả. Thy s vic trên ch
Phm Th N đã thông báo cho đồng chí Nguyễn Văn B Trưởng công an P
L. Sau khi nhn thông tin, đồng chí B phân công và cùng đồng chí Nguyn Xuân
T, Nguyễn Khương D là cán bộ Công an xã P L đến xác minh gii quyết s vic.
Khi t công tác ca Công an xã có mt thì T vẫn đang to tiếng vi các cán b y
ban nhân dân xã. Thy vậy, đồng chí B có gii thích yêu cu T gi trt t và mi
T lên phòng công an để làm vic,
nhưng T không chấp hành, ngoài ra T còn
chửi bới lực lượng Công an “Đ...M chúng mày thích gì”. vây, c đồng
chí Thao D mỗi người đỡ một bên nách đưa T vào phòng của Công an .
Trước và trong khi đồng chí Thao ngồi làm việc thì T vẫn tiếp tục chửi bới, nói
to “Tao không sai, cho tao về”, “tao gửi đơn hơn ba mươi phút chúng
không nhận đơn”, “tao không sai với công an”, “tao không sai, tao đi về” rồi T
bỏ đi ra khỏi phòng. Thấy vậy, các đồng chí Thao D đi theo yêu cầu T vào
tiếp tục làm việc nhưng T không chấp hành nên hai đồng chí mỗi người đỡ một
bên nách T đưa T quay lại phòng làm việc, khi đồng chí Thao ngồi xuống bàn
làm việc, còn đồng chí D đứng gần cửa ra vào. T quay người lại dùng tay phải
đấm 01 phát vào má trái của đồng cD. Thấy vậy, đồng chí B từ ngoài phòng
chạy vào hỏi “chuyện thế” thì đồng chí D nói việc mình vừa bị đánh nên
đồng chí B nói với T “Sao ông lại đánh lực lượng Công an, ông biết như thế
chống người thi hành công vụ không” thì T chửi bới nói với đồng chí B
kể cả mày, mày thách tao đánh mày không”, đồng chí B đáp “tôi thách ông
làm ”, thì T dùng tay phải đấm 01 phát vào cằm trái của đồng chí B. Do T
hành vi liên tục tấn công nên lực ợng Công an đã khống chế tiến hành lập
biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với Trần Văn T rồi chuyển T cùng tài
liệu liên quan đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Ứ H giải quyết theo
thẩm quyền. Tiến hành kiểm tra nồng độ cồn xác định: Nồng độ cồn trong hơi
thở của Trần Văn T tại thời điểm 21h20ngày 14/7/2021 là 0,758mg/l.
Hậu quả: Ông Nguyễn Văn B b chấn thương phần mềm mặt trong môi
dưới trái, KT 01 cm; Ông Nguyễn Khương D bị chấn thương phần mềm góc
hàm trái; Ông Nguyễn Văn Kbị chấn thương phần mềm góc hàm trái.
Ngày 18/7/2021, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện H đã ra
Quyết định trưng cầu giám định thương tích số 166, 167, 168 yêu cầu ông B,
Ông D ông K đi giám định. Tuy nhiên, do bị thương tích nhẹ nên ông B, ông
3
D ông Kđều từ chối đi giám định thương tích, đồng thời không yêu cầu Trần
Văn T phải bồi thường dân sự.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 05/2022/HS-ST ngày 18/02/2022 của Toà án
nhân dân huyện Ứ H, thành phố H N đã quyết định:
Áp dng: Khoản 1 Điều 330; điểm i, s, v khon 1, khon 2 Điu 51; Điều 65 B
luật hình sự.
Tuyên b: Trn Văn T phạm tội Chng ngưi thi hành công vụ.
Xử pht: Trn Văn T 18 tng tù, nng cho hưng án treo. Thi gian th thách
là 36 tháng, kể từ ngày tuyên án 18/02/2022.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí; quyền kháng cáo của bị
cáo, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo quy định của pháp
luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 02/3/2022 bị o kháng cáo xin được miễn,
giảm hình phạt.
Tại phiên toà phúc thẩm:
- Bị cáo vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt; Người bào chữa cho bị
cáo vắng mặt không lý do.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H N tham gia phiên toà
quan điểm:
+ Về tố tụng: Tại phiên tòa bị cáo, người bào chữa cho bị cáo vắng mặt nên
đề nghị căn cứ Điều 351 của Bộ luật tố tụng hình sự xét xử vắng mặt bị cáo,
người bào chữa cho bị cáo; Đề nghị giải quyết đơn kháng cáo của bcáo theo
trình tự phúc thẩm.
+ Về nội dụng: Đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị cáo;
Giữ nguyên bản án thẩm. Các quyết định khác của bản án thẩm không
kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng o,
kháng nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, n cứ o c tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phn tòa, Hội đồng xét xử nhận định n sau:
[1] Về tố tụng:
Bị cáo vắng mặt có đơn xin xử vắng mặt; Luật bào chữa cho bị cáo
vắng mặt không do. n cứ Điu 351 của Bộ luật ttụng hình sự, Hội đồng
xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị cáo, người bào chữa cho bị cáo.
Đơn kháng cáo của bị cáo nộp trong thời hạn Luật định nên được chấp
nhận giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo xin miễn, giảm hình phạt của bị
cáo thấy:
Ngày 14/7/2021 Trần Văn T sau khi uống rượu (nồng độ cồn khi kiểm tra
0,758mg/l) đã đi cùng anh trai là Trần Văn TH đến Ủy ban nhân dân P L,
huyện H, thành phố H N để ông TH nộp đơn xin xác nhận liên quan đến đất
đai. Tại đây, T vào nộp đơn hộ ông TH, lúc này ông Trần Văn Kcán bộ tiếp
nhận đơn yêu cầu T gọi ông TH là người đứng đơn vào nộp thì T không đồng ý
và có hành vi chửi, dùng tay đấm vào mồm ông Khả.
Nhận được tin báo T hành vi chửi đánh cán bộ Ủy ban xã P L, lực
4
lượng Công an xã P L gồm Trưởng công an xã là ông Nguyễn Văn B và các cán
bộ Công an ông Nguyễn Xuân T, ông Nguyễn Khương D đến xác minh,
giải quyết thì thấy T vẫn đang chửi cán bỦy ban nên đã yêu cầu T vào
phòng của Công an làm việc, T không chấp hành tiếp tục chống đối, chửi,
thách đố lực lượng Công an, dùng tay đấm vào trái ông Nguyễn Khương D,
đấm vào cằm ông Nguyễn Văn B nên đã bị Công an xã P L bắt giữ.
Với hành vi phạm tội nêu trên, cấp thẩm đã xét xử Trần Văn T về tội
“Chống người thi hành công vụ” theo quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật hình
sự là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
Đánh giá các căn cứ quyết định hình phạt thấy:
Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến hoạt động
bình thường, đúng đắn của quan quản Nhà nước, của những người được
giao nhiệm vụ, công vụ nên cấp thẩm áp dụng hình phạt thời hạn đối
với bị cáo là phù hợp.
Cấp thẩm đã nhận định bị cáo phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng; Nhân thân chưa tiền án tiền sự; Tại phiên tòa khai báo thành
khẩn; Ăn năn hối cải; Quá trình công tác trong ngành giao thông vận tải
nhiều thành tích nên đã được Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Bộ giao thông
vận tải tặng B khen, kỷ niệm chương của ngành; Có nơi cư trú rõ ràng; Nhất thời
phạm tội; Bị bệnh hiểm nghèo; Thương tích của những người liên quan nhẹ
không yêu cầu bị cáo bồi thường và đã áp dụng chính sách khoan hồng của Nhà
nước cho bị cáo được hưởng án treo.
Tại phiên tòa phúc thẩm không tình tiết mới, do vậy Hội đồng xét xử
không chấp nhận yêu cầu kháng cáo xin miễn, giảm hình phạt của bị cáo; Giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm theo quy định.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không
bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng o, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
I. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị cáo Trần Văn T; Giữ nguyên
bản án thẩm số 05/2022/HS-ST ngày 18/02/2022 của Toà án nhân dân huyện
Ứ H, thành phố H N.
Áp dụng: khoản 1 Điều 330; điểm i, s, v khoản 1 và khoản 2 Điều 51;
Điều 65 Bộ luật hình sự
Xử phạt: Trần Văn T 18 (mười tám) , nhưng cho hưởng án treo về tội
“Chống người thi hành công vụ”. Thời gian thử thách 36 (ba mươi sáu)
tháng, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 18/02/2022.
Giao bị cáo Trần Văn T cho Ủy ban nhân dân phường N K, quận B Đ,
thành phố H N giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm
nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có
TH quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án đã cho
5
hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới t Tòa án buộc
người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước tổng hợp với nh phạt
của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.
II. Về án phí: Áp dụng Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng
án phí, lệ phí Toà án bị cáo Trần Văn T phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng
án phí hình sự phúc thẩm.
III. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không
bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng o, kháng
nghị.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án 26/7/2022.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát NDTP H N;
- Toà án ND huyện Ứ H;
- Viện kiểm sát ND huyện Ứ H;
- Công an huyện Ứ H;
- Chi cục thi hành án DS huyện Ứ H;
- Bị cáo;
- Lưu hồ sơ và văn phòng. Phan Huy C
Tải về
Bản án 604/2022/HS-PT Hà Nội Bản án 604/2022/HS-PT Hà Nội

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 604/2022/HS-PT Hà Nội Bản án 604/2022/HS-PT Hà Nội

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất