Bản án số 181/2023/HS-PT ngày 25-10-2023 của TAND tỉnh Bình Định về tội chống người thi hành công vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
181-2023-HS-PT-BINH-DINH
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
181-2023-HS-PT-BINH-DINH
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 181/2023/HS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 181/2023/HS-PT ngày 25-10-2023 của TAND tỉnh Bình Định về tội chống người thi hành công vụ |
|---|---|
| Tội danh: | 330.Tội chống người thi hành công vụ (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Định |
| Số hiệu: | 181/2023/HS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/10/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Nguyễn Văn Đ phạm tội chống người thi hành công vụ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 181/2023/HS-PT
Ngày: 25-10-2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Xuân
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
Ông Nguyễn Thanh Tuấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Khánh Nhi là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa: Bà
Võ Thị Kiều Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số: 158/2023/TLPT-HS ngày
02 tháng 10 năm 2023 đối với bị cáo Nguyễn Văn Đ do có kháng cáo của bị cáo
Nguyễn Văn Đ đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 64/2023/HS-ST ngày 18 tháng 7
năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Bị cáo có kháng cáo:
Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1964 tại tỉnh Bình Định; Nơi ĐKNKTT: Thôn B, xã
P, huyện T, tỉnh Bình Định; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ học vấn: 03/12; Dân
tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Nguyễn
C, sinh năm 1929 và bà Dương Thị H (chết); Vợ: Trương Thị S, sinh năm: 1966;
Con: có 05 người con, lớn nhất sinh năm 1988, nhỏ sinh năm 1998; Tiền án, tiền sự:
Không; Bị cáo tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
2
Vào ngày 25/2/2023, Tổ tuần tra kiểm soát của Phòng C1 Công an tỉnh B, gồm:
Đặng Minh D (Tổ trưởng), Nguyễn Văn K (Tổ viên), Phùng Quang T (tổ viên) và
Lê Đào T1 (tổ viên) thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an
toàn giao thông tại đoạn đường Q thuộc thôn B, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định.
Đến khoảng 13 giờ 30 phút cùng ngày, Tổ công tác đang thực hiện nhiệm vụ
thì phát hiện ông Nguyễn Văn Đ điều khiển xe mô tô biển số 81S1-015.75 chạy
hướng thị trấn D, huyện T đi huyện V, tỉnh Bình Định có dấu hiệu vi phạm nên ông
D ra hiệu lệnh dừng xe để kiểm tra. Tổ công tác tiến hành kiểm tra nồng độ cồn thì
phát hiện ông Đ1 vi phạm nồng độ cồn (0.902 mg/L) nên tiến hành lập biên bản vi
phạm. Ông Đ xin Tổ công tác bỏ qua lỗi vi phạm trên nhưng tổ công tác không đồng
ý. Sau khi lập biên bản vi phạm, Tổ công tác yêu cầu ông Đ ký vào biên bản thì ông
Đ không chấp hành và bỏ đi; đồng thời có lời lẽ chửi bới, xúc phạm Tổ công tác.
Lúc này, ông D đi phía sau ông Đ giải thích và yêu cầu ông Đ vào ký biên bản vi
phạm thì ông Đ quay người lại vung tay phải về phía ông D nhưng không trúng. Tiếp
tục, ông Đ dùng cùi chỏ tay phải đánh một cái trúng vào mặt phía bên trái của ông
D gây thương tích. Thấy vậy, Tổ công tác đến khống chế ông Đ và báo cáo Công an
xã P, huyện T đến giải quyết.
Quá trình điều tra, ông Đặng Minh D giao nộp 01 (một) thẻ nhớ màu đen, trên
thân có dòng chữ “Micro SD” dụng lượng 2GB, bên trong thẻ nhớ có lưu trữ 03 (ba)
file video về nội dung việc nêu trên. Theo bản kết luận số 160/KL-KTHS ngày
20/4/2023 của Phòng K1 Công an tỉnh B kết luận thì “Không tìm thấy giấu vết cắt
ghép, chỉnh sửa nội dung, hình ảnh trong 01 (ba) file video được lưu trữ trong thẻ
nhớ gửi giảm định.
Về vật chứng: Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện T đã tạm giữ và xử lý
vật chứng trả lại cho ông Nguyễn Văn Đ 01 (một) giấy phép lái xe hạng A1 mang
tên Nguyễn Văn Đ. Đối với chiếc xe mô tô biển số 81S-015.75, do chưa xác định
được nguồn gốc nên Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện T đã chuyển cho Công
an huyện T để tiếp tục xác minh, làm rõ và xử lý theo quy định pháp luật.
Về dân sự: Ông Đặng Minh D không có yêu cầu gì.
Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 64/2023/HS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2023, Tòa
án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã quyết định: Tuyên bố: Bị cáo
Nguyễn Văn Đồng phạm t “Chống người thi hành công vụ”.
Áp dụng khoản 1 Điều 330; các điểm i khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự
năm 2015, xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Đ 06 (sáu) tháng tù về tội “Chống người thi
hành công vụ”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt đi thi hành án.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí hình sự sơ thẩm và quyền kháng cáo
theo quy định pháp luật.
3
Ngày 26/7/2023 bị cáo Nguyễn Văn Đ có đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình
phạt.
Tại phiên toà đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định đề nghị Hội đồng
xét xử: Áp dụng thêm cho bị cáo điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình
sự; Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 355; điểm e khoản 1 Điều 357 của Bộ luật Tố
tụng hình sự. Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn Đ; Giữ nguyên mức hình
phạt tù và cho bị cáo được hưởng án treo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo Nguyễn Văn Đ khai nhận hành vi phạm tội
phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, tại phiên tòa sơ thẩm, phù hợp
với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để xác
định:
Vào lúc 14h30’ ngày 25/02/2023 Tổ tuần tra kiểm soát của Phòng C1 Công an
tỉnh B, gồm: Ông Đặng Minh D (tổ trưởng), Nguyễn Văn K (tổ viên), Phùng Quang
T (tổ viên) và Lê Đào T1 (tổ viên) đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử
lý vi phạm trật tự an toàn giao thông tại đoạn đường Q thuộc thôn B, xã P, huyện T,
tỉnh Bình Định thì phát hiện bị cáo Nguyễn Văn Đ điều khiển xe mô tô biển kiểm
soát 81S1-015.75 chạy hướng thị trấn D, huyện T đi huyện V, tỉnh Bình Định có dấu
hiệu vi phạm nên ông Đặng Minh D ra dấu hiệu để bị cáo Đ dừng xe kiểm tra, qua
kiểm tra bị cáo Nguyễn Văn Đ vi phạm nồng độ cồn (0,902mg/L), nên tổ công tác
tiến hành lập biên bản vi phạm và yêu cầu bị cáo Đ ký vào biên bản nhưng bị cáo
không chấp hành mà bỏ đi, đồng thời dùng lời lẽ, chửi bới, xúc phạm tổ công tác.
Vừa chửi bới vừa dùng cùi chỏ tay phải đánh một cái trúng vào vùng mặt phía bên
trái của ông D gây thương tích. Như vậy, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định xét xử bị cáo Nguyễn Văn Đ về tội: “Chống người thi hành công vụ” quy
định tại khoản 1 Điều 330 của Bộ luật Hình sự là có căn cứ và đúng pháp luật.
[2] Xét kháng cáo yêu cầu xin được giảm hình phạt của bị cáo Nguyễn Văn
Đ, Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa sơ
thẩm bị cáo đều không thừa nhận có hành vi chống người thi hành công vụ, tuy nhiên
tại phiên tòa phúc thẩm bị cáo khai do không kìm chế được bản thân đã có hành
động chống đối với tổ tuần tra kiểm soát của Phòng cảnh sát giao thông tỉnh C1, có
hành động đánh anh D (tổ trưởng tổ tuần tra). Hành vi nêu trên của bị cáo thể hiện ý
thức xem thường pháp luật, chống đối cả lực chức năng đang làm nhiệm vụ tuần tra
kiểm soát, giữ trật tự an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ tỉnh B. Tòa án cấp
sơ thẩm đã đánh giá đúng tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, mức độ và hậu
4
quả bị cáo gây ra, áp dụng đầy đủ tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo 06 tháng tù, mức
khởi điểm của khung hình phạt là tương xứng, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng
chống tội phạm trên lĩnh vực an toàn giao thông, phục vụ tốt tình hình chính trị tại
địa phương. Do đó, hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo xin được giảm hình
phạt của bị cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm đã tuyên.
[3] Về án phí hình sự phúc thẩm: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án. Bị cáo Nguyễn Văn Đ phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự phúc
thẩm.
[4] Các phần quyết định khác của Bản án hình sự sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
[5] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định chấp nhận kháng
cáo của bị cáo Nguyễn Văn Đ và cho bị cáo Đ được hưởng án treo là không phù hợp
với nhận định của hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 330; các điểm i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình
sự.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn Đ, giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
2. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Đ 06 (Sáu) tháng tù về tội “Chống người thi
hành công vụ”, thời hạn được tính từ ngày bắt bị cáo đi thi hành án.
3. Về án phí: Bị cáo Nguyễn Văn Đ phải chịu án 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng
án phí hình sự phúc thẩm.
4. Các phần quyết định khác của Bản án hình sự sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
5
Nơi nhận:
- Vụ GĐKT1.TANDTC;
- VKSND tỉnh Bình Định;
- TA, VKS, CQĐT Công an huyện T;
- Cơ quan THAHS Công an huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- Cơ quan HSNV Công an tỉnh Bình Định;
- Sở Tư pháp tỉnh Bình Định;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Hoài Xuân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 11/07/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 04/04/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/02/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 17/02/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/02/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/01/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 23/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 09/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/08/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/08/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 01/08/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/07/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/07/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm