Bản án số 47/2023/HS-ST ngày 26-05-2023 của TAND huyện An Dương (TAND TP. Hải Phòng) về tội chống người thi hành công vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 47/2023/HS-ST Hải Phòng
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 47/2023/HS-ST Hải Phòng
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 47/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 47/2023/HS-ST ngày 26-05-2023 của TAND huyện An Dương (TAND TP. Hải Phòng) về tội chống người thi hành công vụ |
|---|---|
| Tội danh: | 330.Tội chống người thi hành công vụ (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện An Dương (TAND TP. Hải Phòng) |
| Số hiệu: | 47/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/05/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Nguyễn Văn T phạm tội Chống người thi hành công vụ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN DƯƠNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 47/2023/HS-ST
Ngày 26-5-2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Văn Thao
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Văn Dung
Ông Đỗ Đắc Từ
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Long Bảo - Thư ký Toà án nhân dân huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải
Phòng tham gia phiên toà: Bà Vũ Thị Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng xt x sơ thm công khai vụ án hình sự thụ lý số:
49/2023/TLST-HS ngày 28 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xt x
số: 43/2023/QĐXXST-HS ngày 15 tháng 5 năm 2023, đối với bị cáo:
Nguyễn Văn T, sinh ngày 10 tháng 8 năm 1966, tại Hải Phòng; Nơi đăng ký
hộ khu thường trú: Tổ H, phường Q, quận H, thành phố Hải Phòng; Nơi cư trú:
Số 116 đường 351, tổ 4 thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp:
Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn
giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn Th và bà Hoàng Thị D
(đều đã chết); bị cáo có vợ là Hồ Thị L và 02 con; tiền án, tiền sự: Không; bị cáo bị
tạm giữ từ ngày 17/02/2023 đến ngày 23/02/2023 bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.
Người tham gia tố tụng khác:
Người làm chứng: Các anh Nguyễn Thanh T1, Trịnh Thanh B, Phạm Duy
H1 và Hoàng Trung H2; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Thực hiện Kế hoạch số 116/KH-CAHP-PC08 ngày 02-02-2023 của Công an
thành phố Hải Phòng về việc tăng cường tuần tra, kiểm soát, x lý vi phạm các
chuyên đề nồng độ cồn, tốc độ, cơi nới thùng xe và chở hàng quá tải trọng, quá khổ
trên đường bộ năm 2023; Kế hoạch số 204/KH-CAAD ngày 05-02-2023 của Công
an huyện An Dương về việc tăng cường tuần tra, kiểm soát, x lý vi phạm các
chuyên đề nồng độ cồn, tốc độ, cơi nới thùng xe và chở hàng vi phạm các quy định
về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn huyện năm 2023. Ngày 17-02-2023, Ban
chỉ huy Đội Cảnh sát Giao thông - Trật tự Công an huyện An Dương phân công Tổ
công tác gồm 13 đồng chí (do đồng chí Thiếu tá Nguyễn Thanh T1 - Phó Đội
trưởng là Tổ trưởng) thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nồng độ cồn của người điều
khiển các phương tiện tham gia giao thông trên quốc lộ 17B đoạn thuộc thôn Vĩnh
Khê, xã An Đồng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng trong thời gian từ 20
giờ đến 22 giờ ngày 17-02-2023.
Khoảng 20 giờ 30 phút cùng ngày, Tổ công tác đang thực hiện nhiệm vụ thì
phát hiện xe ô tô biển kiểm soát 15A-971.61 do Nguyễn Văn T điều khiển theo
hướng ngã tư Ắc Quy đi thị trấn An Dương, huyện An Dương. Đồng chí Đại uý
Trịnh Thanh B, cán bộ Đội Cảnh sát Giao thông - Trật tự Công an huyện An Dương,
là thành viên tổ công tác đã dùng gậy và còi ra hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm
tra về nồng độ cồn nhưng Nguyễn Văn T không chấp hành mà tiếp tục điều khiển xe
ô tô biển kiểm soát 15A-971.61 đi về hướng thị trấn An Dương được khoảng 100
mt. Thấy vậy, đồng chí Thượng uý Phạm Duy H1, cán bộ Đội Cảnh sát Giao thông
- Trật tự Công an huyện An Dương, là thành viên tổ công tác đã điều khiển xe mô tô
chuyên dụng biển kiểm soát 15B1-006.62 chặn phía trước xe ô tô của T và ra hiệu
lệnh dừng phương tiện. T dừng xe ô tô và ngồi trong xe hạ kính chắn gió ca phía
trước bên trái xe ô tô. Đồng chí Thượng uý Hoàng Trung H2, cán bộ Đội Cảnh sát
Giao thông - Trật tự Công an huyện An Dương, là thành viên tổ công tác được phân
công s dụng máy đo nồng độ cồn đi về phía bên trái xe ô tô nhiều lần yêu cầu kiểm
tra nồng độ cồn nhưng T không chấp hành và ko ca kính ô tô lên. Sau đó, đồng
chí H2 và đồng chí H1 tiếp tục vận động T xuống xe để kiểm tra nồng độ cồn thì T
mở ca xe đi xuống. Lúc này, đồng chí H2 tay phải cầm máy đo hàm lượng cồn
trong hơi thở yêu cầu T thổi vào máy nhưng T không chấp hành và dùng tay phải
đy mạnh tay đồng chí H2 làm máy đo rơi xuống đường bị bung phần bộ phận in, ốp
đậy khoang lắp giấy in và cuộn giấy in. Tổ công tác Đội Cảnh sát Giao thông - Trật
tự Công an huyện An Dương cùng với Công an xã An Đồng đã bắt giữ Nguyễn Văn
T. Cơ quan Công an đã lập biên bản bắt người phạm tội quả tang và thu giữ vật
chứng gồm: 01 xe ô tô biển kiểm soát 15A-971.61 và 01 máy đo hàm lượng cồn
trong hơi thở. Kiểm tra nồng độ cồn của T là 0,969mg/l khí thở.
3
Tại Chứng thư giám định về tình trạng số 23C02GCV00366-01 ngày 06-3-2023
của Chi nhánh Công ty Cổ phần tập đoàn Vinacontrol Hải Phòng kết luận: 01 máy đo
hàm lượng cồn trong hơi thở hãng AJM MORGAN nhãn hiệu AJM-BAC86 đã qua s
dụng, có vỏ máy bị trầy xước rải rác, phần ốp nhựa bộ phận máy in của máy bị vênh
nhẹ. Khi lắp ráp lại, kiểm tra các chức năng của máy hoạt động B thường (bút lục 97,
98). Giấy chứng nhận kiểm định số V06.KĐ.4073.23 ngày 10-3-2023 của Viện Đo
lường Việt Nam kết luận: phương tiện đo hàm lượng cồn trong hơi thở kiểu AJM-
BAC86 số E3006742 đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường.
Về trách nhiệm dân sự: Do máy đo hàm lượng cồn trong hơi thở không hư hỏng
nên Công an huyện An Dương không yêu cầu bị cáo Nguyễn Văn T bồi thường.
Về vật chứng trong vụ án: Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện An
Dương đã ra Quyết định x lý vật chứng trả lại xe ô tô biển kiểm soát 15A-971.61
cho chủ sở hữu hợp pháp là chị Hồ Thị Loan, sinh năm 1974, trú tại tổ 4, thị trấn
An Dương, huyện An Dương, Hải Phòng (vợ Nguyễn Văn T); trả lại 01 máy đo
hàm lượng cồn trong hơi thở cho Công an huyện An Dương.
Tại Cáo trạng số 50/CT-VKSAD ngày 27-4-2023 của Viện Kiểm sát nhân dân
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng truy tố bị cáo Nguyễn Văn T về tội “Chống
người thi hành công vụ” theo quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên toà, bị cáo T đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như nội dung
trên và nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật. Ngoài ra bị cáo T
trình bày gia đình bị cáo có anh trai Nguyễn Văn Thơ là liệt sĩ, bố mẹ bị cáo được
Nhà nước tặng Bảng vàng danh dự và cung cấp cho Hội đồng xt x xem xét.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo Nguyễn Văn T như
nội dung Cáo trạng đã nêu. Sau khi phân tích hành vi phạm tội của bị cáo, nhân thân
và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với bị cáo, Kiểm
sát viên đề nghị Hội đồng xt x: Áp dụng khoản 1 Điều 330; các điểm i, s khoản 1
và khoản 2 Điều 51, Điều 65 Bộ luật Hình sự, x phạt: Bị cáo Nguyễn Văn T mức án
từ 09 tháng tù đến 12 tháng tù về tội “Chống người thi hành công vụ”, nhưng cho
hưởng án treo, thời gian th thách từ 18 tháng đến 24 tháng kể từ ngày tuyên án; Về
trách nhiệm dân sự: Máy đo hàm lượng cồn trong hơi thở không hư hỏng nên Công
an huyện An Dương không yêu cầu bị cáo T bồi thường, nên không xem xt, giải
quyết; Về vật chứng trong vụ án: Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện An
Dương đã ra Quyết định x lý vật chứng trả lại xe ô tô biển kiểm soát 15A-971.61
cho chủ sở hữu hợp pháp là chị Hồ Thị Loan (vợ Nguyễn Văn T); trả lại 01 máy đo
hàm lượng cồn trong hơi thở cho Công an huyện An Dương, nên không xem xt, giải
quyết; Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thm theo quy định của pháp luật; Bị cáo có
quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
4
Bị cáo T không có ý kiến tranh luận gì với bản luận tội của Kiểm sát viên. Bị
cáo nói lời sau cùng: Bị cáo nhận thức được rõ hành vi phạm tội của mình và ăn năn
hối cải, đề nghị Hội đồng xt x xem xt, x phạt bị cáo mức hình phạt nhẹ nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xt x nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng trong điều tra, truy
tố, xt x: Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện An
Dương, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện An Dương, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thm quyền, trình tự, thủ tục
quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa, bị
cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định của Cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về việc vắng mặt người làm chứng tại phiên tòa: Người làm chứng đã
được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Người làm chứng đã có lời khai đầy đủ
trong hồ sơ vụ án nên sự vắng mặt của người làm chứng tại phiên toà không ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án. Vì vậy, căn cứ Điều 293 Bộ luật Tố tụng hình sự,
Hội đồng xt x tiến hành xt x vụ án vắng mặt người làm chứng.
- Về tội danh:
[3] Tại phiên toà, bị cáo T khai nhận hành vi phạm tội của mình như nội
dung nêu trên và Cáo trạng; lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời
khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của người làm chứng,
biên bản khám nghiệm hiện trường, vật chứng thu giữ, kết luận định giá tài sản và
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nên đủ căn cứ kết luận: Khoảng 20 giờ
40 phút ngày 17-02-2023, tại quốc lộ 17B thuộc thôn Vĩnh Khê, xã An Đồng,
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, Tổ công tác Đội Cảnh sát Giao thông -
Trật tự Công an huyện An Dương đang thực hiện nhiệm vụ được giao, yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn đối với Nguyễn Văn T, T đã không chấp hành yêu cầu và
có hành vi dùng tay đy đồng chí Thượng uý Hoàng Trung H2, cán bộ Đội Cảnh
sát Giao thông - Trật tự Công an huyện An Dương, là thành viên Tổ công tác, làm
đồng chí H2 và Tổ công tác không thực hiện được nhiệm vụ. Tại thời điểm thực
hiện hành vi phạm tội, bị cáo T có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện
hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Vì vậy, hành vi của bị cáo T phạm tội “Chống người
thi hành công vụ”; tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ
luật Hình sự như Cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Dương truy tố
bị cáo là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

5
- Về tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt áp dụng đối với bị cáo.
[4] Tính chất vụ án tuy ít nghiêm trọng nhưng hành vi phạm tội của bị cáo T
là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những
người đang thi hành công vụ và xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý
hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công, gây mất trật tự trị an xã hội. Do
vậy, cần phải x lý trách nhiệm hình sự đối với bị cáo T để giáo dục, cải tạo bị cáo
và răn đe phòng ngừa chung.
[5] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo không phải
chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Bị cáo T phạm tội lần đầu và thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng; trong quá trình điều tra, truy tố và tại phiên toà, bị cáo
đều thành khn khai báo, ăn năn hối cải; tại phiên toà bị cáo cung cấp cho Hội
đồng xt x Bảng vàng danh dự được Nhà nước tặng thưởng cho bố, mẹ bị cáo là
ông Nguyễn Văn Thi và bà Hoàng Thị Dương “Có hai con tòng quân chống Mỹ
cứu nước” trong đó Nguyễn Văn Thơ (Liệt sĩ) nên bị cáo T được hưởng các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại các điểm i, s khoản 1 và khoản 2
Điều 51 Bộ luật hình sự.
[6] Về hình phạt: Xt thấy, bị cáo T phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng bị cáo được hưởng nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và
có nơi cư trú rõ ràng. Do đó, bị cáo có đủ điều kiện được hưởng chính sách khoan
hồng của pháp luật, áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự cho bị cáo T được hưởng án
treo, giao bị cáo cho chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú giám sát, giáo dục
cũng đủ để giáo dục và cải tạo bị cáo như đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát là có
cơ sở chấp nhận.
[7] Về trách nhiệm dân sự: Máy đo hàm lượng cồn trong hơi thở không hư
hỏng nên Công an huyện An Dương không yêu cầu bị cáo T bồi thường, nên
không xem xt, giải quyết.
[8] Về vật chứng trong vụ án: Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện An
Dương đã ra Quyết định x lý vật chứng trả lại xe ô tô biển kiểm soát 15A-971.61
cho chủ sở hữu hợp pháp là chị Hồ Thị Loan (vợ Nguyễn Văn T); trả lại 01 máy đo
hàm lượng cồn trong hơi thở cho Công an huyện An Dương, nên không xem xt,
giải quyết.
[9] Về án phí: Bị cáo T phải chịu án phí hình sự sơ thm theo quy định của
pháp luật.
[10] Về quyền kháng cáo: Bị cáo được quyền kháng cáo bản án theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên,

6
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về hình phạt: Căn cứ vào khoản 1 Điều 330; các điểm i, s khoản 1 và
khoản 2 Điều 51; Điều 65 Bộ luật Hình sự, x phạt: Bị cáo Nguyễn Văn T 09
(Chín) tháng tù về tội “Chống người thi hành công vụ” nhưng cho hưởng án treo,
thời gian th thách là 18 (Mười tám) tháng, kể từ ngày tuyên án sơ thm.
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị cáo.
Giao bị cáo Nguyễn Văn T cho Ủy ban nhân dân thị trấn An Dương, huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng giám sát, giáo dục trong thời gian th thách.
Trong thời gian th thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể
quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì việc chấp hành
hình phạt tù cho hưởng án treo được thực hiện theo quy định tại Điều 92 của Luật
Thi hành án hình sự được sa đổi, bổ sung năm 2019:
“1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do
chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai
báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú
mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được
vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ
sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin
phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi
đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu
trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo
vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo
dục kèm theo tài liệu có liên quan”.
2. Về án phí: Căn cứ vào khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố
tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2015/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dụng án phí và lệ phí Toà án: Bị cáo T
phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thm.
4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
7
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- VKSND huyện An Dương;
- Công an huyện An Dương;
- Phòng PV 06; Phòng PC 10; Sở Tư pháp HP;
- Chi cục Thi hành án huyện An Dương;
- Bị cáo;
- Lưu hồ sơ; Lưu HC-TP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Thao
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 181/2023/HS-PT ngày 25-10-2023 của TAND tỉnh Bình Định về tội chống người thi hành công vụ
Ban hành: 25/10/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/01/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/08/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/08/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/08/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/07/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/07/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm