Bản án số 91/2022/HNGĐ-ST ngày 30-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2022/HNGĐ-ST ngày 30-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 91/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thị Ngọc D và Danh Tú T tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 91/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 30 09 2022
V/v Tranh chấp xin ly hôn và
nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Tấn Đẩu
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Vũ Văn Hợp
2. Ông Nguyễn Văn Kiện
- Thư phiên tòa: Nguyễn Kiều Duyên - Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa:Phạm Thị Thúy Kiều Kiểm Sát viên.
Ngày 30 tháng 09 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 382/2022/TLST-HNGD, ngày 25 tháng
07 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn nuôi con chung theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 98/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 05 tháng 09 năm 2022
và Quyết định hoãn phiên tòa số: 59/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 09 năm
2022, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ch Th Ngc D, sinh ngày 15/04/1996
Địa chỉ:p LS, BT, huyn GR, tỉnh KG
(Chị D có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa).
* Bị đơn: Anh Danh Tú T, sinh ngày 12/02/1999
Địa chỉ:p HL, TL, huyện CT, tỉnh KG
(Anh T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/07/2022, bản tự khai, lời trình bày trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thị Ngọc D trình bày:
2
Vào đầum 2021, chị anh Danh Tú T tm hiểu nhau, được cha mhai
n tổ chức lễ ới, đăng kết hôn tại UBND n Thạch, huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kn Giang o ny 01/11/2021. Trong thời gian chung sống anh chị
01 nời con chung tên Danh Hoàng D1, sinh ngày 09/05/2022, hiện đang sinh
sống ng chD.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Do chvà anh T chưa tìm hiu k v nhau
trước khi tiến ti n nhân, n khi v chung sng anh ch thưng xun i
v, bt đng quan điểm vi nhau. Mc dù chvà anh T đã nhiu ln cho cơ
hi cho nhau, tự khắc phục sửa chữa khuyết đim ca nhau, để vợ chng có
th hàn gn nhưng không thành dn đến tình trng cãi nhau ngày ng trm
trng, cuc sng hôn nhân không n hạnh phúc. Ch vẫn c gng níu kéo
nhưng anh T không chp nhn và t ý b ra đi khi ch mới mang thai đưc
04 tháng và bỏ mặc mẹ con ch tự sinh đẻ sinh sống cho đến nay. Nay ch
cảm thy tình cm vợ chng không còn, anh T thiếu trách nhim vi gia
đình, vợ con nên chkhi kin xin ly hôn.
Chị Thị Ngọc D đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên a nhưng trong đơn
xin xét xử vắng mặt chị đã yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Danh Tú T.
- Về việc nuôi con chung: Yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng người con
chung tên Danh Hoàng D1, sinh ngày 09/05/2022, không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi con.
- Về T sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét
giải quyết.
* Trong q trình giải quyết v án b đơn anh Danh Tú T đã được Tòa
án tng đt hp lthông báo vvic thông báo th lý v án nhưng anh T
c tình trốn tnh không nhn nên Tòa án đã tiến hành niêm yết theo quy
đnh ca pháp lut. Qua thời gian luật đnh anh T vn không bn tự khai
và cũng không có ý kiến gởi đến Tòa án. a án đã thông báo v phiên họp
kiểm tra vic giao nộp, tiếp cn, công khai chứng cứ và hòa giải cũng
thông báo hn phiên họp kim tra vic giao np, tiếp cn,ng khai
chứng cvà hòa gii đcho v chng chị Th Ngọc D và anh Danh Tú T
có cơ hi hàn gắn đoàn t nhưng anh T vẫn cnh vắng mt. Tc khi mở
phn tòa hôm nay Tòa án cũng đã triệu tập anh T đến lần thứ hai nng
3
anh T vẫn vng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn c vào các T liệu, chứng c
có trong h sơ và kết quxác minh Tòa án tiến hành giải quyết v án theo
quy đnh của pháp lut.
* Tại phiên a Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Châu Thành phát
biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng ý kiến về việc giải
quyết vụ án:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
Thư ký thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời hạn
chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định tại Điều 203
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của chị Thị Ngọc D đối với anh Danh T. Cho chThị
Ngọc D được ly hôn với anh Danh Tú T.
Về con chung: Giao cháu Danh Hoàng D1, sinh ngày 09/05/2022 cho chị
Thị Ngọc D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, bởi vì kể từ sau khi anh T tự ý bỏ đi
khi chị D đang mang thai 04 tháng thì chị Thị Ngọc D người trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng cháu D1, do đó cần giao cháu D1 cho chị ThNgọc D tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật, chị D không u
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
V T sản chung nợ chung: Chị Thị Ngọc D xác định không có
không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các T liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận định:
[1] - Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thị Ngọc D thực hiện quyền
khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
[2] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp, nguyên đơn chị Thị Ngọc D yêu cầu
ly hôn với bị đơn anh Danh T u cầu được nuôi ỡng con chung n
Danh Hoàng Dĩ, sinh ngày 09/05/2022, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
4
con. Nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định trong vụ án Tranh
chấp ly hôn và nuôi con chung”.
[3] - Về sự mặt của các đương sự: Nguyên đơn chị Thị Ngọc D có đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt; bđơn anh Danh T đã được Tòa án triệu tập, tống
đạt xét xử hợp lệ, đúng theo quy định của pháp luật nhưng anh vắng mặt không
do. Căn cứ vào Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân snăm
2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh Danh Tú T.
[4] - Về nội dung: Chị ThNgọc D anh Danh Tú T xác lập quan hệ vợ
chồng trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân BT ,
huyện GR, tỉnh KG vào ngày 01/11/2021 nên hôn nhân của anh chị hôn nhân
hợp pháp. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Thị Ngọc D yêu cầu ly hôn với anh
Danh Tú T: Hội đồng xét xử t thấy trong quá trình giải quyết vụ án chị D c
nhận, sau khi kết hôn chị anh T sống hạnh phúc với nhau được một thời gian
thì phát sinh mâu thuẫn, theo chị D nguyên nhân u thuẫn là do bất đồng ý kiến,
đồng thời anh T tự ý bỏ đi không quan tâm chăm sóc chị D khi chị mang thai
được 04 tháng đến nay. Đối với anh Danh Tú T mc dù Tòa án đã nhiều lần tống
đạt Thông báo hòa giải để mở phiên hòa giải nhằm mục đích động viên chị Thị
Ngọc D anh Danh Tú T cơ hội hàn gắn đoàn tụ nhưng anh T vẫn vắng mặt
nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Đồng thời, Tòa án đã triệu tập hợp lệ
lần thứ hai để anh T có mặt tham gia phiên tòa nhưng tại phiên tòa sơ thẩm anh T
vẫn vắng mặt, chứng tỏ anh T không muốn gặp mặt để hòa giải đoàn tụ với chị
Thị Ngọc D. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn về hôn nhân giữa chị Thị Ngọc
D và anh Danh Tú T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được,
cuộc sống chung không thể kéo i, chị D cương quyết yêu cầu xin đưc ly hôn
với anh T. Do đó việc xin ly hôn của chị D đối với anh T hoàn toàn căn cứ
phù hợp tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Từ những căn cứ trên, Hội
đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thị Ngọc D đối với
anh Danh Tú T.
[5] - Về con chung: Chị Thị Ngọc D xác nhận trong quá trình chung sống
vợ chồng chị có 01 con chung Danh Hoàng D1, sinh ngày 09/05/2022 hiện đang
sống cùng chị. Nay chị D yêu cầu được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu D1
chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng kể
từ sau khi anh T tý bỏ đi khi chị D mang thai được 04 tháng đến nay, người
5
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu D1 chD chị vẫn chăm sóc tốt cho
cháu D1 n Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của chị D giao cháu
cho chị Thị Ngọc D tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng để không làm thay đổi môi
trường sinh sống của cháu. Anh Danh T quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Về việc cấp dưỡng nuôi con: do chị Thị Ngọc D
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
[6] - VT sản chung nợ chung: Trong qtrình giải quyết vụ án, Toà án đã
triệu tập anh T đúng theo quy định pháp luật nhưng anh T vẫn vắng mt không
do nên Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về T sản chung nợ chung gia
chThNgọc D anh T được. Hơn nữa n cứ o lời khai trong q trình giải
quyết vụ án chị Thị Ngọc D c nhận vợ chồng chị không to lập được T sản chung
không có nợ chung n không yêu cầu a án giải quyết. Do đó, về phần T sản
chung nợ chungXX không xemt nếu sau nàyc đương sự có yêu cầu thì
đương s quyền khởi kiện bằng vụ án kc theo quy định pháp luật.
[7] - Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là
sở phù hợp với quy định của pháp luật như đã phân tích nêu trên, nên
Hội đồng xét xử cần chấp nhận.
[8] - Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 27
Nghquyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Buộc chị Thị Ngọc D phải chịu 300.000đ tiền án phí nhưng chị Thị
Ngọc D được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0009562, ngày 19/07/2022 của
Chi cục Thi hành án dân shuyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Khoản 1 Điều 2, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
6
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Thị Ngọc D đối
với bị đơn anh Danh Tú T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chThị Ngọc D được ly hôn với bị
đơn anh Danh Tú T.
2. Về quan hệ con chung: Giao cháu Danh Hoàng D1, sinh ngày
09/05/2022 cho chị Thị Ngọc D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự
nguyện chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Anh Danh Tú T quyền, nga vụ tm nom con mà kng ai được cản trở.
3. Về T sản chung và nợ chung: Chị Thị Ngọc D xác địnhkhông có và
không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Thị Ngọc D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm với số tiền là
300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s: 0009562, ngày 19/07/2022 của
Chi cục Thi hành án dân shuyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương s mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng
mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Châu Thành;
- THADS huyện Châu Thành;
- UBND xã Bàn Thạch, huyện Giồng Riềng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Tấn Đẩu
Tải về
Bản án 91/2022/HNGĐ-ST Kiên Giang Bản án 91/2022/HNGĐ-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 91/2022/HNGĐ-ST Kiên Giang Bản án 91/2022/HNGĐ-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất