Bản án số 90/2025/DS-PT ngày 09/06/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 90/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 90/2025/DS-PT ngày 09/06/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 90/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay, kiện đòi ts bien - hòa - BĐ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Trần Văn Nhum
Ông Nguyễn Văn Thư
Ông Lê Quang Ninh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Tường Vi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểmnhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên toà: Bà
Đào Thị T - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15 tháng 5 và 09 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Phước xét xử phúc thẩm công khai vụ án thsố 152/2024/TLPT-
DS ngày 25 tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, kiện
đòi tài sảndo Bản án dân sự thẩm số 88/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Đăng bị kháng cáo theo Quyếtđịnh đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm số 279/2024/QĐXXPT-DS ngày 29 tháng 11 năm 2024,
Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 65/2024/QĐPT-DS ngày 18 tháng 12 năm
2024, Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm số 03/2025/QĐPT-DS ngày 17
tháng 01 năm 2025; Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án số 05/2025/QĐPT-DS
ngày 25 tháng 4 năm 2025 Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 24/2025/QĐPT-
DS ngày 15 tháng 5 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị B, sinh năm 1969; Địa chỉ: Thôn S, T,
huyện B, tỉnh Bình Phước (có mặt)
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của B: Luật Sư Nguyễn Thành K
thuộc Công ty L1 Chi nhánh B4; Địa chỉ: Số B Quốc lộ A, khu phố Đ, thị trấn
Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước (có mặt)
2. Bị đơn:Nguyễn Thị H, sinh năm 1972; Địa chỉ: Thôn S, xã T, huyện
B, tỉnh Bình Phước (có mặt);
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị B, bị đơn bà Nguyễn Thị
H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn án s: 90/2025/DS-PT
Ngày: 09 - 6 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sn, kiện đòi tài sản”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/01/2024 quá trình gii quyết v án,
nguyên đơn bà Nguyn Th B trình bày:
Nguyn Th B vi Nguyn Th H có quan h quen biết vi nhau trong
v phê t năm 2021. Do thân thiết nên hai bên chung sng với nhau để chăm
sóc nhau. Mùa điều tháng 02 năm 2022, H lo đám cưới cho con trai n
ca bà B s tiền 90.000.000 đồng. S tiền mượn này bà H yêu cu chuyn khon
cho con dâu và con gái ca bà H. Do bà H b bệnh đi lại không được nên bà nh
B ra tiệm điện thoi chuyn qua s tài con dâu con gái H. Hai bên tho
thuận đám cưới xong H s trả. Khi đám cưới con trai H, H n B
mt s trang sc gm: 01 si dây chuyn giá tr 26.000.000 đồng; 01 chiếc nhn
tr giá 9.000.000 đồng; 01 đôi bông tai giá trị 5.000.000 đồng; 01 chiếc lc tay tr
giá 18.000.000 đng; 01 b vòng xi men tr giá 21.000.000 đng. Tng vàng giá
tr thành tiền là 79.000.000 đồng. B không nh trng lượng vàng. Sau đám
i bà H n bà B tiếp 150.000.000 đồng, bà H đã nhận đủ tin. Hn hết mùa
điu s tr cho bà B. Sau khi mua bán điều thô thua ln bà H không có tin tr
cho bà B. Sau đó, bà H hẹn để bà H gom tin ri tr cho bà B.
Đến tháng 12/2022, H bàn vi bà B hùn hp xây tim bán tp hóa. H
có đt còn B b tin ra xây. S tin bà B b ra xây tim tp hóa 126.000.000
đồng ti thôn S, xã T, huyn B, tỉnh Bình Phước. Ngoài ra, B b tin mua 02
t lnh, k đựng m phm, 01 tivi, bàn th tng tr giá 9.000.000 đồng.
Sau đó, gn tết năm 2022, H vay B s tiền 20.000.000 đng mục đích
tr tin n cho Ba N. Tiếp đó, H vay B 10.000.000 đồng mục đích tr
tin vt liu xây dng sa nhà riêng ca H. Tiếp đó, H n B
12.000.000 đồng mục đích trả tin cho m bà H và bà B1 mỗi bà 6.000.000 đồng
và mượn thêm ca bà B 10.000.000 đồng tr tin cho con dâu bà H là H1. Sau
khi xây tim tp hóa gn xong thì gia B H thường xuyên xy ra mâu
thun không tin nhau nên H dn v nhà riêng ca H. Hiện nay căn nhà
(tim tp hóa) trên bà B đang ở. Bà B không tranh chấp đất và nhà. Sau khi bà H
tr li tin cho bà T1 bà s tr lại căn nhà trên cho bà H.
vy, B khi kin H, yêu cu Tòa án gii quyết: Buc Nguyn
Th H phi tr cho bà Nguyn Th B s tiền 506.000.000 đồng.
- Quá trình gii quyết v án, b đơn bà Nguyn Th H trình bày:
H tha nhận trước đây B chung sng vi nhau. Hiện nay đã
mâu thuẫn nên đã sống riêng. Bà H không có vay tiền 90.000.000 đồng như bà B
trình bày trên. Nếu B cho rằng tôi vay thì đ ngh bà B cung cp giy
chuyn khoản. Đối vi s vàng gm: 01 si dây chuyn 18k, 01 chiếc nhn vàng
18k, 01 đôi bông tai, 01 chiếc lắc tôi không vay mượn như B trình bày. H
khẳng định không có vic bà B dn bà H đến tim V1 để mua và cho bà H n.
Đối vi 01 b vòng xi men, thời điểm đó là 14.300.000 đồng bà H tha nhn vào
sinh nht ca thì B tặng cho bà. Nhưng số tin bà B mua vàng tin ca
bà H bà B làm công cho nên bà B nói cho bà B vay, đến mùa điều xong tính
toán ri B tr cho H, sau đó đến mua điều thì B chưa tr cho H. Do
tin tưởng nhau nên không có giy t gì. Vào mùa điều năm 2022, H không vay
3
150.000.000 đồng ca B, B làm thuê cho thì tiền đâu mà cho H vay.
không vay tin 20 triu ca B đ tr bà Á. H cũng không vay 10 triệu để
tr cho con dâu như bà B trình bày. Do đó, H không chp nhn yêu cu khi
kin ca bà B.
Bà H xác nhn bà B có b s tin khoảng 30.000.000 đồng ra xây căn nhà
din vi chiều ngang 10m x dài 05m trên đt ca bà H ti thôn S, xã T, huyn B,
tỉnh Bình Phước và bà Hòa đồng Ý tr li cho bà B s tin này.
Ti biên bn ly lời khai ngày 14/02/2025, người làm chng ông Cao Ngc
A trình bày:
Ông A không quan h thân thích vi B bà H, ông A làm ngh
mua bán điện thoại di động chuyn tin ti thôn S, xã T, huyn B, tnh Bình
Phước. Ông A không nh chuyn khon cho H như bà B khai hay không
nhưng ông sẽ yêu cu Ngân hàng S np cho Tòa án theo thi gian B yêu
cu.
Ti Bn sao chi tiết giao dch ca Ngân hàng TMCP C đi vi tài khon
ca ông Cao Ngc A xác định: Vào lúc 17 gi 42 phút ngày 02/3/2022 Nguyn
Th B nh ông A chuyn khoản đến tài khon s 6002205309150 ca
Nguyn Th Thanh H1 s tiền 40.000.000 đồng.
Ti Bn t khai biên bn ly lời khai ngày 07/3/2025, ngưi quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Thanh H1 trình bày:
H1 là con dâu ca bà Nguyn Th H, bà H1 biết bà H sng chung vi
B như ch em. Bà H1 không nh thời gian nhưng vào sinh nht H, B
nh bà Hà T2 cho bà H mt b X vì bà B không dám tng s con bà biết.
Do đã lâu H1 không nh chính xác nhưng bà B có chuyn khon cho bà
H1 khon 30 hay 40 triu; s tiền đó do H nh bà B gi cho bà H1 để bà H1
đưa cho H lúc đó H v quê lo đám cưới cho em trai H1 nên H không
bán được điều nh B bán, sau khi bán điu thì bà B chuyn khon cho bà
H.
H1 không nhn s tiền 10.000.000 đồng t bà B 10.000.000 đồng
này trong s tin 40 triu B chuyn khon cho H1 tin này do H
cho bà H1 ch không phi bà H vay ca bà B để tr n cho bà H1.
Ti Bn t khai biên bn ly lời khai ngày 07/3/2025, ngưi quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th N1 trình bày:
N1 con gái ca H bà N1 cũng biết vic bà B và H sng chung
vi nhau.
Khong t ngày 15/3/2022 đến 18/3/2022, N1 nhận được s tin
50.000.000 đồng do bà B chuyển. Nhưng số tin này tin ca N1 gi cho
H mua điều, khi bà H v quê đám cưới anh trai ca N1 thì bà N1 yêu cu bà H
tr cho mình đ mua vàng tng anh trai n bà H nh B bán điều để chuyn tr
cho bà N1. Vic bà B cho rng N1 n tin bà B là không đúng vì sau đó bà
4
B phi vay tin N1 hai ln: mt lần 10.000.000 đồng để m mt cho con ca
bà B và mt lần 5.000.000 đồng khi con bà B b tai nn nm vin.
Ti biên bn ly li khai của đương sự ngày 27/3/2025, người làm chng
Nguyn Th Á (tên gi khác là Ba N) trình bày:
Á không quan h vi B hoc bà H. Á cho H vay
20.000.000 đồng nhưng sau đó H đã trả cho bà Á, khi tr ch mt mình bà
H, còn tin của ai đưa bà H thì bà Á không biết.
Ti Biên bn xác minnh ngày 26/5/2025, bà Nguyn Th Á trình bày: Bà Á
không quan h thân thích vi B và H. Năm 2021 và 2022, Á cho
H n mt thửa đất có din tích khoảng hơn 1 sào để H phơi hạt điều, còn
vic H hayB bán điều hay bán cho ai thì bà Á không biết. Á khẳng định
năm 2021, H mượn bà Á 20.000.000 đồng sau đó H đã trả tin cho
Á trong năm 2021, còn tiền đâu bà H tr cho bà Á thì bà Á không biết.
Ti Bn t khai ngày 28/3/2025, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th Th Thanh T3 trình bày:
T3 không có quan h gì vi bà B và bà H. Vào khoảng năm 2022, bà H
có mua thiếu vt liu xây dng ti ca hàng ca bà T3 và đến tháng 12 năm 2023
thì bà H có đi cùng bà B đến nhà bà T3 tr 10.000.000 đồng. Bà T3 ch biết bà H
tr tin cho bà T3, còn nhng vic khác bà T3 không biết.
Ti Biên bn xác minnh ngày 27/5/2025, Nguyễn Lương Thị V trình bày:
V người qun ca hàng vt liu xây dng H, V xác nhn ngày
14/01/2023 ca hàng bán vt liu xây dng gm gch, chu ra, bn cầu, tôn…
vi tng s tiền 24.629.000 đng, B người đng ra mua tr cc cho ca
hàng được 10.000.000 đồng, còn lại đến nay B chưa trả cho ca hàng. V
không biết bà H.
Ti Biên bn xác minh ngày 26/5/2025, Hunh Th Ngc L trình bày:
L có biết hai bà B và H, trước đây bà H có bán hạt điều cho bà L, còn bà B2 chưa
bao gi báo hạt điều s ng ln cho bà L,B chbán mt, hai ln cho L
nhưng chỉ vài mươi ký do bà B nhặt được mà thôi.
Ti Biên bn xác minh ngày 26/5/2025 và 03/6/2025, Nguyn Th Lam
T4 trình bày: Nguyn Th Lam T4 người trc tiếp bán hàng ti Ca hàng
V2; T4 không biết B H, trước đây T4 có ch vt liu xây dng cho
ông Hoàng Duy H2 hóa đơn 4.600.000 đồng ngày 19/12/2022 là ca Ca hàng.
T4 không biết gì khác, đề ngh Tòa án liên h anh H2 để xác minh thêm.
Các phiếu bán hàng ngày 17/12/2022 26/12/2022 ca Ca hàng vt
liu xây dng Quc Thng bán vt liu xây dng cho bà B, ca hàng có giao vt
liu nhn tin ca B, còn các hóa đơn ngày 20/12, 24/12 25/12/2022 cũng
là do ca hàng Quc T5 bán và bà B đã trả tin cho ca hàng.
Ti Biên bn xác minh ngày 26/5/2025, ông Hoàng Duy H2 trình bày: Ông
H2 không quan h thân thích gì vi bà B và bà H. Trước đây, ông H2 làm công
trình trên xã T thì ông H2 có đứng ra mua vt liu xây dng giúp cho bà B và bà
H, ông H2 mua đất, cát, gạch, xi măng. Hóa đơn 4.600.000 đng H người
5
tr tin cho ông H2, còn tiền cát đá, gạch ông H2 mua c đầu được ghi trên t
lch s tiền 30.600.000 đồng, sau đó ông H2 có mua thêm mt vài th lt vt nên
ông H2 ghi li vào t giy hc sinh s tiền 34.200.000 đng. S tin 34.200.000
đồng thì B người tr cho ông H2 bng vic Phm Th Y tr thay cho
B, còn gia hai bà cn tr như thếo thì ông H2 ch biết Y n tin B
bà B đồng ý kêu bà Y tr cho ông H2. Hôm ông H2 viết giy thì bà B và bà H có
đồng ý đ Y tr cho ông H2, nhưng sau đó B b đi thì ông H2 ghi cho bà H.
Ti Biên bn xác minh ngày 27/5/2025, Phm Th Y trình bày: Y
không thân thích vi B bà H, Y ch hàng xóm quen biết
vi bà B và bà H. S vic xây nhà ca bà Bbà H thì bà Y biết đất bà H mua
ca bà Y, ri hai bà cùng xây nhà. Qua quen biết thì ông H2 có đng ra mua vt
liu xây dng nhà cho H và B, nhưng sau đó B H không tin
tr, ông H2 liên tục đòi nhưng không được trong khi đó Y nợ B
34.200.000 đồng do Y mua ca bà B 01 xác ng 01 con bò, nên B yêu
cầu bà Y đã trả s tin này cho ông H2.
Ti Biên bn xác minh ngày 27/5/2025, bà Trn Th Thu T6 trình bày:
T6 xác nhận hóa đơn ngày 06/6/2023 ca Ca hàng T8, theo đó ca hàng
bán mt t và mt t phấn nhưng do thời gian đã lâu nên cửa hàng không nh loi
t và người mua do người mua đã trả tiền đủn cửa hàng không lưu tâm.
Ti Biên bn xác minh ngày 05/6/2025, ông Lê Nguyn D trình bày: Phiếu
báo giá tên hàng “V40cam, số ợng 07c, đơn g250, thành tiền 1.750.000”
v hình thc, ni dung trên Phiếu báo giá là ging vi phiếu báo giá hin ti ca
ca hàng, Phiếu này dùng để đi giao hàng thường 03 liên: hng, vàng trng.
Thưng Ca hàng s giao cho khách liên hng hoc vàng. Tuy nhiên, ca không
không xác định được thc tế bán vt liệu như trên hay không và cũng không
xác định được người mua và người tr tin.
Tại Bản án dân sự thẩm số 88/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị B về
việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
2. Buộc bị đơn Nguyễn Thị H phải trả cho nguyên đơn Nguyễn Thị
B số tiền 75.810.000 đồng (gồm vật liệu xây dựng 50.810.000 đồng và tiền công
thợ 25.000.000 đồng).
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số
tiền 430.190.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về phn án phí, chi phí tố tụng và nghĩa vụ thi
hành án, quyền kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 09/10/2024 bị đơn Nguyễn Thị H có đơn
kháng cáo, yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa Bản án thẩm s88/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Đăng, tỉnh Bình Phước theo hướng bác
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
6
Ngày 11/10/2024, nguyên đơn Nguyễn Thị B kháng cáo yêu cầu sửa
Bản án sơ thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, chỉ chấp nhận trả cho B số tiền
34.500.000 đồng; các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước.
- Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Tkhi thụ đến khi xét xử phúc thẩm,
Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ
luật tốdân sự. Các đương sự thực hiện đầy đcác quyền nghĩa vụ theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3
Điều 308, Điều 310 Bộ luật tốdân sự, chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn Nguyễn Thị B và bị đơn Nguyễn Thị H, hủy Bản án dân sự
thẩm số 88/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước do thu thập chứng cứ không đầy đủ mà cấp phúc thẩm
không thể khắc phục được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa. Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử thấy
rằng:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Thị B bị đơn
Nguyễn Thị H thực hiện trong thời hạn luật định; đơn kháng cáo nội dung và
hình thức phù hợp với quy định tại các Điều 271, 272 và 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bà Nguyễn Thị B và bà Nguyễn Thị H, nhận thấy:
[2.1] Đối với số tiền bà Nguyễn Thị H3 vay của bà Nguyễn Thị B
Quá trình giải quyết ở Tòa án sơ thẩm, bà B không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ chứng minh cho việc vay tiền của H n Tòa án thẩm không chấp
nhận yêu cầu của bà B là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
Tại cấp phúc thẩm, Nguyễn Thị N1 Nguyễn Thị Thanh H1con gái
và con dâu của bà H thừa nhận trong thời gian bà B và bà H chung sống, bà B có
chuyển khoản cho N1 50.000.000 đồng H1 40.000.000 đồng như B
trình bày. Lời khai của B, N1, H phù hợp với lời khai của người làm
chứng Cao Ngọc A nên có căn cứ xác định bà B chuyển tiền cho bà H1 và bà N1
theo yêu cầu của H. H1 cho rằng số tiền 40.000.000 đồng do H chuyển
cho mình nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh nên không
có căn cứ chấp nhận; tương tự, N1 cho rằng H yêu cầu bà B bán điều để gửi
cho H như H trình bày nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng
minh trong khi bà B không thừa nhận; thêm vào đó, kết quả xác minh tại những
7
người được H u cầu Tòa án xác minh để chứng minh cho phần trình bày của
H cũng không sở, không chứng minh được số tiền 50.000.000 đồng
do B bán điều giúp H, cụ thể: Nguyễn Thị Á chỉ xác định cho bà H
mượn đất để phơi điều, còn việc mua bán như thế nào Á không biết
Huỳnh Thị Ngọc L cũng xác định L không mua điều của bà B, L chỉ mua
của bà B vài mươi do B nhặt được nên không căn cứ để Hội đồng xét xử
chấp nhận phần trình bày của H, N1 H1. Do đó, yêu cầu kháng cáo về
phần tiền vay của B căn cứ chấp nhận, cần sửa bản án sơ thẩm vphần này.
[2.1] Đối với số tiền bà Nguyễn Thị B bỏ ra để mua vật liệu xây nhà chung
với bà Nguyễn Thị H.
Quá trình giải quyết ở cấp sơ thẩm căn cứ vào các hóa đơn sửa chữa ngày,
tháng; không ghi ngày tháng, không ghi người mua… do các đương sự cung cấp
để chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của B chưa chắc chắn. Theo kết
quả xác minh của cấp phúc thẩm xác định: Ông Hoàng Huy D1 mua vật liệu
xây dựng giúp cho B, bà H số tiền 34.200.000 đồng, B đã trả cho ông H2
thông qua việc bà Phạm Thị Y trả số tiền này thay cho bà B, việc trả nợ này bà H
biết. Ngoài ra, B mua một số vật liệu như gạch cháy, kẽm, dai sắt… ngày
17/12/2022 trị giá 8.605.000 đồng, xi măng theo hóa đơn không ghi ngày trị giá
3.250.000 đồng tại cửa hàng V2, xã T, huyện B, tỉnh Bình Phước; gạch men, bồn
cầu, bồn rửa chén… tại cửa hàng V3, thị trấn Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước trị giá
24.629.000 đồng; mua sắt tại Công ty cổ phần T9 Chi nhánh S1 Đông tại thị
trấn Đ, huyện B tỉnh nh Phước số tiền 1.750.000 đồng, tổng cộng 72.434.000
đồng nên được chấp nhận. Cần buộc Nguyễn Thị H trả lại cho B 72.434.000
đồng tiền mua vật liệu xây dựng và 25.000.000 đồng tiền công xây nhà của ông
Đinh Xuân T7, tổng cộng là 97.434.000 đồng.
Đối với hóa đơn mua gạch cháy, xi măng ngày 16/12/2022 trị giá 4.600.000
đồng, ông Hoàng Duy H2 xác nhận người trả tiền cho ông H2 là bà H và các hóa
đơn ngày 20, 24 25/12/2022 của Cửa hàng vật liệu xây dựng Q, Nguyễn Thị
Lam T4 không xác định có giao vật liệu cho bà B hay không và hóa đơn được in
vào năm 2023, tại phiên tòa bà B cũng xác định hóa đơn này B xin lại khi Tòa
án sơ thẩm thụ lý giải quyết vụ án, hóa đơn mua tủ phấn không liên quan đến căn
nhà nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Phước ti
phiên tòa xác định Tòa án cấp thm không thu thp chng c đầy đ để làm
căn cứ xác đnh phn góp ca B trong căn nhà mà bà B H xây chung là
đúng. Tuy nhiên, căn nhà vừa mi xây nên giá tr khấu hao không đáng kể
trong quá trình xét x H thng nht s tr li s tin B đã bỏ ra đ xây
dựng căn nhà. Bên cạnh đó, nếu Tòa án phúc thm khc phc thiếu sót ca cp sơ
thm là tiến hành xem xét thẩm định ti ch định giá tài sn thì chi phí t tng
s lớn hơn so với giá tr các bên được đảm bo khi chiết khu gtr căn nhà.
Ngoài ra, Tòa án cp phúc thẩm đã ghi li khai của người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Nguyn Th N1 Nguyn Th Thanh H1; vic gii quyết v án
không ảnh hưởng đến quyn, li ích hp pháp ca bà N1, H1 nên không cn
thiết phi hy Bản án sơ thẩm để gii quyết li.
8
Như vậy, Tòa án cấp thẩm thiếu sót trong quá trình thu thp chng
c dẫn đến không chp nhn toàn b yêu cu bà H tr tin vay bà B, Tòa án chưa
xác minh đánh giá đúng các tài liệu, chng c v s tin bà B b ra để cùng bà H
xây nhà để chp nhn buc bà H tr cho bà B là không chính xác. Do đó, cần sa
Bản án thẩm theo hướng xác đnh li s tin B b ra xây dng nhà theo biên
lai đã được các ca hàng vt liu xác thc s tin B đã chuyển cho bà H qua
tài khon ca các con bà H.
[4] Về án phí:
-Án phí dân sự thẩm: Do nghĩa vụ của các đương sự thay đổi nên cần
phải tính lại, cụ thể H phải chịu (90.000.000 đồng + 97.434.000 đồng) x 5%
= 187.434.000 đồng x 5% = 9.371.700 đồng. Bà B phải chịu (506.000.000 đồng
187.434.000 đồng) x 5% = 318.566.000 đồng x 5% = 15.928.300 đồng.
- Án dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của bà Nguyễn Thị B được chấp
nhận nên bà B không phải chịu; kháng cáo của Nguyễn Thị H không được
chấp nhận nên H phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại
phiên tòa phù hợp một phần với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp
nhận.
[6] Các quyết định khác của Bảnán thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tốtụng dân sự,
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị H.
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật tốtụng dân sự,
Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Thị B.
Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 88/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Áp dụng các điều 166, 280, 463 Điều 466 của Bộ luật dân s năm
2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v
Quc hi v thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
Tuyên xử,
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
B đối với bị đơn Nguyễn Thị H về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, kiện
đòi tài sản”.
Nguyễn Thị H nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị B số tiền 187.434.000
đồng (một trăm tám mươi bay triệu, bốn trăm ba mươi bốn nghìn đồng), trong đó
97.434.000 đồng (chín ơi bảy triệu, bốn trăm ba mươi bốn nghìn đồng) tiền
mua vật liệu, tiền công xây nhà 90.000.000 đồng (chín mươi triệu đồng) tiền
vay.
9
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Thị B với bđơn Nguyễn Thị H đối với số tiền 318.566.000 đồng (ba trăm
mười tám triệu, năm trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyễn Thị B phải chịu 15.928.300 đồng (mười lăm triệu, chín trăm
hai mươi tám nghìn, ba trăm đồng), được trừ vào số tiền 12.120.000 đồng (mười
hai triệu, một trăm hai mươi nghìn đồng) tạm ứng án phí bà B đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân shuyện Đăng, tỉnh Bình Phước theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án s0009147 ngày 19 tháng 4 năm 2024. Còn lại 3.808.300
đồng (ba triệu, tám trăm lẽ tám nghìn, ba trăm đồng) Nguyễn Thị B tiếp tục
nộp.
- Nguyễn Thị H phải chịu 9.371.700 đồng (chín triệu, ba trăm bảy mươi
mốt nghìn, bảy trăm đồng).
4. Án phí dân sự phúc thẩm:
- Nguyễn Thị B không phải chịu, được trả lại 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí bà B đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0009385 ngày 14 tháng 10 năm 2024.
- Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ
vào số tiền tạm ứng án H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0009369 ngày 09 tháng 10 năm 2024.
5. Các quyết định khác của B3 thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp Bn án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
10
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Nguyễn Văn Thư Lê Quang Ninh
THM PHÁN
CH TA PHIÊN T
Trần Văn Nhum
Tải về
Bản án số 90/2025/DS-PT Bản án số 90/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 90/2025/DS-PT Bản án số 90/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất