Bản án số 346/2025/HC-PT ngày 31/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 346/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 346/2025/HC-PT ngày 31/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 346/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 202/2024/HC-ST ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 346/2025/HC-PT
Ngày 31 tháng 3 năm 2025
V/v: “Khiếu kiện quyết định
hành chính về quản lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
Ông Đặng Văn Ý
Ông Vương Minh Tâm
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Châu Loan - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên toà: Ông Hà Văn Hiến - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 1266/2024/TLPT-HC
ngày 12 tháng 12 năm 2024 về “Khiếu kiện quyết định hành chính về quản lý đất
đai”.
Do Bản án hành chính thẩm số: 202/2024/HC-ST ngày 07 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 330/2025/QĐ-PT ngày
27 tháng 02 năm 2025; giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Phan Nhật T, sinh năm 1968 (vắng mặt);
Cư trú: Số C ấp T, xã B, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện ủy quyền của người khởi kiện: Ông Phan Văn B (có mặt);
Cư trú: Số E ấp E, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người bị kiện:
1. Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh;
2
Trụ sở: Số A L, thị trấn H, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện pháp luật: Ông Dương Hồng T1 Chức vụ: Chủ tịch (vắng
mặt);
Người đại diện ủy quyền: Ông Nguyễn Văn T2 Chức vụ: Phó Chủ tịch (có
đơn xin vắng mặt);
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
+ Nguyễn Hoàng Phương L Chức vụ: Phó trưởng phòng Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện H (vắng mặt);
+ Ông Phạm Đức Đ Chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
H (có mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị Thu H, sinh năm
1968 (vắng mặt);
Cư trú: Số C ấp T, xã B, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh;
Người đại diện ủy quyền: Ông Phan Văn B (có mặt).
- Người kháng cáo: Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố
Hồ Chí Minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo Đơn khởi kiện gửi ngày 17/3/2023; Đơn khởi kiện bổ sung ngày 21/7 –
02 16/11/2023; Đơn tường trình bổ sung cam kết ngày 02/11/2023 Tờ
giải trình bổ sung ngày 09/4/2024 cùng các tài liệu, chứng cứ, người khởi kiện
người đại diện ủy quyền của người khởi kiện là ông Phan Văn B (viết tắt ông B)
trình bày:
Ngày 08/01/1966, cha mcủa ông Phan Nhật T là ông Phan Văn B1 (viết tắt
ông Bầu), Thị H1 mua phần diện tích đất 1.880m
2
/7.520m
2
thuộc Bằng
khoán số 265, tọa lạc tại T, quận H, tỉnh Gia Định. Sau đó tự xây cất căn nhà
số C ấp T, B, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt căn nhà số C ấp T)
với diện tích 7m x 22,6m, kết cấu vách tường, nền gạch, mái lợp: Tole + ngói và
được Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt UBND huyện
H) cấp Giấy phép hợp thức hóa sở hữu chủ nhà (viết tắt Giấy phép HTH nhà) số
628/GP-UB ngày 05/9/1990.
Ngày 09/11/1991, cha mẹ ông T chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
đối với nhà đất số C ấp T cho ông T ng với vợ là bà Huỳnh Thị Thu H được
Sở Nhà đất Thành phố H cấp Giấy phép công nhận quyền sở hữu nhà (viết tắt
Giấy phép công nhận QSHN) số 3273/GP-CS ngày 05/8/1992.
Ngày 16/11/1998, UBND huyện H cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(viết tắt Giấy CNQSDĐ) số G 910144 cho ông T được sử dụng diện tích đất thổ
vườn tại căn nhà trên 2.388m
2
/3.801m
2
,
thửa 71, tờ bản đồ (viết tắt tờ BĐ) số 01.
3
Ngày 12/8/1999, ông T đăng ký nhà đất 1.640m
2
(1.880m
2
270m
2
cho anh
là ông Phan Nhật L1 (viết tắt ông L1), được UBND huyện H cấp Giấy CNQSDĐ
số G 910143 ngày 16/11/1998) thửa 71, tờ BĐ số 01.
Ngày 02/6/2010, UBND huyện H cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt Giấy CNQSDĐ
QSHNO&TS) số BA 996416 (số vào sổ cấp GCN: CH 00605) cho ông L1,
Dương Thị Thu T3 với diện tích đất 288,3m
2
(lớn hơn diện tích 270m
2
), thửa
424, tờ BĐ số 69 theo tài liệu năm 2005, do ông được ông T tặng cho trong phần
diện tích đất được cấp nêu trên.
Ngày 17/12/2018, UBND huyện H cấp GCNQSDĐ QSHNO&TS số CL
776436 (số vào sổ cấp GCN: CH 02486) cho vợ chồng ông T tại căn nhà số C ấp
T với diện tích đất 354,5m
2
, thửa 535 tương ứng một phần thửa 25 (Tài liệu năm
2005), trong đó 250m
2
đất ở tại đô thị và 104,5m
2
đất trồng cây lâu năm.
Ông gửi đơn đề nghị xem xét cho duyệt lại bản vẽ để xin cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (viết tắt giấy CNQSDĐ) với 5 lần hạn mức đất theo
Bản vẽ số 107493/TTĐĐBĐ-CNHM ngày 30/3/2021 của Trung tâm Đo đạc bản
đồ - Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H (viết tắt Trung tâm ĐĐBĐ) nhưng
không được phê duyệt và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí
Minh (viết tắt Chủ tịch UBND huyện H) ban hành Văn bản số 1606/UBND-
TNMT ngày 06/9/2022 về việc không công nhận 05 lần hạn mức đất ở thuộc hai
thửa số 50 51, tờ s2 (Tài liệu 299/TTg), đồng thời đề nghị ông lập thủ
tục để xem xét công nhận đất ở đối với phần diện tích đất thuộc thửa 50 theo Văn
bản s4551/VPĐK-KTĐC ngày 26/4/2021 của Văn phòng Đăng đất đai Thành
phố H (viết tắt Văn phòng ĐKĐĐ Thành phố).
Không đồng ý, ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy GCNQSDĐ sG 910144
ngày 16/11/1998, Giấy CNQSDĐ QSHNƠ&TS số CL 776436 ngày 17/12/2018
và Văn bản số 1606/2022/UBND- TNMT ngày 06/9/2022.
Theo các Văn bản số 3669/UBND-TNMT ngày 06/9/2023; số 3845/UBND-
TNMT ngày 15/9/2023 và số 334/UBND-TNMT ngày 19/01/2024 cùng các tài
liệu; chứng cứ, người đại diện của người bị kiện trình bày:
Thống nhất về nguồn gốc diện tích đất của ông B1 nhận chuyển nhượng
1.880m
2
; quá trình sử dụng và đăng ký kê khai đất của ông T; một phần diện tích
đất tặng cho giữa ông Bầu với ông T giữa ông T với ông L1 tại căn nsố C
ấp T.
Vợ chồng ông T được UBND huyện H cấp Giấy CNQSDĐ số G 910144
ngày 16/11/1998 tại thửa 71 với diện tích 2.388m
2
/3.801m
2
(Tài liệu 02/CT-UB)
ghi nhận về diện tích chưa chính xác theo Quyết định số 188/QĐ- UB ngày
16/11/1998 Chthị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính
phủ Giấy CNQSDĐ QSHNO&TS số CL 776436 ngày 17/12/2018 với diện
tích đất 354,5m
2
thửa 535, tờ số 69 theo Đơn đăng các tài liệu đính
kèm được UBND xã B, huyện H xác nhận và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp
lệ phí trước bạ là đúng pháp luật nên không chấp nhận xem xét đề nghị công nhận
4
05 lần hạn mức đất ở đã nêu tại Văn bản số 1606/UBND- TNMT ngày 06/9/2022
của Chủ tịch UBND huyện H. Tuy nhiên, thể xem xét công nhận đất phần
diện tích thuộc thửa 50, tờ số 2. Đối với diện tích 354,5m
2
đã cập nhật biến
động giảm diện tích ngày 20/12/2018 trên trang 4 của Giấy CNQSDĐ số G
910144 ngày 16/11/1998.
Do đó, không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của ông T. Đồng thời, xin
vắng mặt các giai đoạn tố tụng và xét xử vắng mặt.
Theo Tờ cam kết ngày 11 và 21/7/2023, bà Huỳnh Thị Thu H (viết tắt bà H)
trình bày: là vợ của ông Phan Nhật T thống nhất với các yêu cầu khởi kiện
của ông T. Đồng thời, bà xin vắng mặt các phiên tòa.
Tại phiên tòa sơ thẩm,
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phan Nhật T ông Phan Văn B khẳng
định: Nguồn gốc đất 1.880m
2
là của ông Bầu cho ông T cho lại ông L1 một
phần diện tích đất thổ vườn 270m
2
/1.880m
2
, được UBND huyện H cấp Giấy
CNQSDĐ số G 910143 ngày 16/11/1998 và không có ý kiến về diện tích đất của
ông L1 được công nhận 288,3m
2
tại Giấy CNQSDĐ QSHNO&TS số BA 996416
ngày 02/6/2010. Ông T không đồng ý diện tích đất được cấp trong Giấy CNQSDĐ
số G 910144 ngày 16/11/1998 là 2.388m
2
, trong giấy chứng nhận này cũng chưa
ghi nhận việc giảm diện tích đất cho ông L1 288,3m
2
. Ông T gửi đơn đề nghị
xin rút yêu cầu khởi kiện về hủy Giấy CNQSDĐ sG 910144 ngày 16/11/1998
tự nguyện chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông T.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị kiện là ông Phạm Đức Đ
xác định: Trước khi xét cấp GCNQSDĐ QSHNO&TS s CL 776436 ngày
17/12/2018 cho vợ chồng ông T thì đã thu bản chính Giấy phép HTH nhà số
628/1990/GP-UB ngày 05/9/1990, Giấy phép công nhận QSHN SỐ
3273/1992/GP-CS ngày 05/8/1992 cấp theo Bản vẽ nhà ở, đất số
5407/TT/ĐĐBĐ ngày 08/12/2015 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn T5 - Thương
mại (viết tắt Công ty) Thiên Thành được Phòng T (viết tắt Phòng TN&MT) huyện
H duyệt ngày 02/02/2016. Không tài liệu thể hiện diện tích 2.388m
2
, thửa 71
cấp cho ông T diện tích y chưa chính xác tại thời điểm cấp. Việc xét cấp phần
diện tích đất 270m
2
cho ông L1 thuộc một phần diện tích trong thửa 71 theo Tài
liệu số 02/CT-UB cũng như cấp lại phần diện tích đất 288,3m
2
cho ông L1 vào
ngày 02/6/2010 nên chưa giảm trừ diện tích của ông T trong Giấy CNQSDĐ số
G 910144 ngày 16/11/1998. Ông khẳng định rằng tại thời điểm cấp GCNQSDĐ
số G 910144 ngày 16/11/1998 cho ông T thửa 71 tại thời điểm cấp Giấy
CNQSDĐ QSHNO&TS số CL 776436 ngày 17/12/2018 cho ông T có hai thửa
50, 51 theo Tài liệu 299/TTg. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận các yêu
cầu khởi kiện ca ông T nêu tại các văn bản phúc đáp cho Tòa án.
Tại Bn án hành chính sơ thẩm số 202/2024/HC-ST ngày 07 tháng 6 m
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phan Nhật T hủy như sau:
5
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà số CL 776436
(số vào sổ cấp GCN: CHO2486) ngày 17/12/2018 của Ủy ban nhân dân huyện H,
Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Phan Nhật T Huỳnh Thị Thu H với
diện tích đất 354,5m
2
thửa 535, trong đó 250m
2
đất tại đô thị 104,5m
2
đất trồng cây lâu năm.
Văn bản số 1606/UBND-TNMT ngày 06/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phan Nhật T về
hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số G 910144 ngày 16/11/1998 của Ủy
ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng
cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 28/6/2024, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận được đơn
kháng cáo ca Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị sửa án sơ thẩm, bác
yêu cầu của người khởi kiện.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Ủy ban nhân dân huyện H,
Thành phố Hồ Chí Minh Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ
Chí Minh ông Phạm Đức Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Người khởi
kiện vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Ủy ban nhân dân huyện H,
Thành phố Hồ Chí Minh Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ
Chí Minh ông Phạm Đức Đ trình bày: Bản án sơ thẩm không xem xét quá trình
đăng khai của ông Bầu. Tài liệu năm 1982 thể hiện việc khai hai thửa đất
số 50 51. Ông T yêu cầu cộng nhận 05 lần hạn mức đất không thoả mãn
khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014. Theo nhận định của bản án thẩm, việc cấp giấy cho ông L1
không giảm diện tích đất tại thời điểm kê khai năm 1998, cả ông T và ông L1
khai đăng ký. Ngày 16/11/1998, ông L1 được cấp GCNQSDĐ đối với phần
diện tích đất sử dụng 270m
2
ông T được cấp 2.388 m
2
. Cả ông L1 ông T đều
được cấp giấy. Ông L1 đã hợp thức hoá, UBND huyện H đã cấp GCNQSDĐ cho
ông L1 nên không cập nhật vào chỗ ông T nữa. Việc Toà án tuyên huỷ Văn bản
số 1606/UBND-TNMT ngày 06/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H,
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tạo tiền lệ, không thu được tiền sử dụng đất.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện ông Phan Văn B đề
nghị Hội đồng xét xử ginguyên bản án thẩm và buộc Ủy ban nhân dân huyện
H, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H xem xét giải quyết cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở cho ông Phan Nhật T theo quy định của pháp luật.
6
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm:
V t tng: Thm phán - Ch ta phiên tòa và Hội đồng xét x đã thực hin
đúng theo quy định ca pháp luật; các đương sự tham gia t tng chấp hành đúng
quyền và nghĩa vụ theo quy định ca Lut T tng hành chính.
V ni dung: Xét kháng cáo ca Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ
Chí Minh Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh:
Ông T yêu cu công nhn 05 ln hn mức đất đối vi thửa đất s 71, t bn
đồ s 01 (Tài liu 02/CT-TL) ti p T, B, huyn H theo bn v s
107493/TTĐĐBĐ-CNHM của Trung tâm Đo Đạc Bản đồ - S T lp ngày
30/3/2021. Căn cứ Tài liu Ch th s 299/TTg năm 1982, thì ông Phan Văn B1 là
cha ca ông T đã thc hiện kê khai, đăng ký xác định rõ ranh gii và mục đích sử
dụng đất đối vi thửa đất s 50, 51, c th: Thửa đất s 50, t bản đồ s 02, mc
đích kê khai, đăng ký sử dụng đất: Th (T) din tích 815 m
2
. Trên đất, ông B1
xây dựng căn nhà s C p T, xã B, huyn H đ t trước năm 1975, diện tích căn
nhà là 158 m
2
(22,5m x 7m theo T trình s 267/TT-CNXD ngày 29/8/1990 ca
Phòng Công nghip - Xây dng huyn H). Hiện nay, căn nhà này do v chng
ông T qun lý, v trí thửa đất tiếp giáp đưng P. Thửa đất s 51, t bản đồ s 2,
mục đích kê khai, đăng ký s dụng đt nông nghip, trồng cây hàng năm (HNK)
din tích 1.205m
2
, v trí thửa đất tiếp giáp phía sau tha s 50 đi ra đưng P. Căn
c Tài liu Ch th s 02/CT-UB thành lập năm 1990, B v trí đất thuc mt
phn tha s 71, t bản đồ s 01 gm ông, bà Đặng Văn M, Phan Nht L1, Phan
Nht T khai, đăng ký, mục đích s dụng đất Th ờn (T,V). Căn cứ Tài liu
năm 2005, B thuc mt phn thửa đất s 25, t bản đồ s 69, ông T kê khai,
mục đích sử dng đất Th n (T,V). Ti Giấy CNQSDĐ số G910144 ngày
16/11/1998 do UBND huyn H cp cho ông T din ch 2.388m
2
/3.801m
2
, mc
đích sử dng th n. Trong phn ghi thêm có ghi rõ thửa 71 chưa xem xét tin
s dụng đất diện tích chưa chính xác. Căn c khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai
và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, tại thời điểm năm 1982 kê
khai theo Chỉ thị 299/TTg, thửa đất số 50, tờ bản đồ số 2, mục đích sử dụng đất:
Đất thổ phần đất chưa xác định diện tích đất ở; còn thửa 51, tờ bản đồ số 2 đã
xác định mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Do đó, văn bản số 1606/UBND-
TNMT ngày 06/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ
Chí Minh trả lời không có cơ sở xem xét công nhận 05 lần hạn mức đất ở cho cả
hai thửa đất là có căn cứ. Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T
là không đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo
của người bị kiện, sửa bản án sơ thẩm, bác yêu cầu khởi kiện của ông Phan Nhật
T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên sở xem xét
đầy đủ ý kiến của các bên đương sự quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao tại Thành phố H Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật, thời hiệu khởi kiện:
Ngày 17/3/2023, 21/7/2023 16/11/2023 ông Phan Nhật T khởi kiện yêu
cầu hủy GCNQSDĐ số G 910144 ngày 16/11/1998, GCNQSDĐ QSHNƠ&TS số
CL 776436 ngày 17/12/2018 do UBND huyện H cấp và Văn bản số
1606/2022/UBND-TNMT ngày 06/9/2022 của Chủ tịch UBND huyện H.
Theo quy định tại Điều 116; Điều 30 và Điều 32 Luật Tố tụng hành chính,
thời hiệu khởi kiện vẫn còn Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ
và giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Xét kháng cáo của Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
[2.1] Trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành quyết định:
GCNQSDĐ sG 910144 ngày 16/11/1998, Giấy CNQSDĐ QSHNO&TS số
CL 776436 ngày 17/12/2018 và Văn bản số 1606/UBND-TNMT ngày 06/9/2022
được ban hành đúng quy định pháp luật, phù hợp theo Luật Đất đai năm 1993 (sửa
đổi, bổ sung năm 1998) và năm 2013.
[2.2] Về nội dung:
[2.2.1] Diện tích quá trình sử dụng đất của ông Phan Nhật T: Phần diện
tích đất ông được tặng cho vào năm 1991 là 1.880m
2
có nguồn gốc là của ông B1
nhận chuyển nhượng theo theo Tờ bán đứt phần cộng hữu ngày 08/01/1966 và đã
trước bạ ngày 13/01/1966 của Ty Điền địa tỉnh Gia Định. Thửa đất ông T sử dụng
ổn định, hàng rào bao quanh. Theo biên bản của UBND B lập ngày
08/6/2022 với Tổ trưởng và T4 ấp Tiền L2 cũng xác định ranh thửa đất nhà ông
T không thay đổi. Theo Biên bản xem xét tại chỗ ngày 06/9/2023 của Toà án cấp
thẩm thì thửa đất, khuôn viên đất, hàng rào tông nhà tiếp giáp đã xác định
hiện trạng, không có tranh chấp ranh giới thửa đất, có sân vườn quanh nhà, trồng
cây ăn trái gồm cam, bưởi, xoài, chỉ có một thửa duy nhất.
UBND huyện H cấp Giấy CNQSDĐ số G 910144 ngày 16/11/1998 cho ông
T với diện tích 2.388m
2
/3.801m
2
, thửa 71 ghi nhận phần diện tích chưa chính xác
như ông Phạm Đức Đ trình bày là có căn cứ.
[2.2.2] Văn bản số 4551/VPĐK-KTĐC ngày 26/4/2021 của Văn phòng
ĐKĐĐ Thành phố thể hiện tại Sổ mục kê đất theo Chỉ thị số 02/CT-UB, ghi nhận
thửa 71 đối với diện tích đất thổ vườn của ông T sử dụng 2.388m
2
/3.807m
2
, ông
L1 sử dụng 270m
2
/3.807m
2
ông Đặng Văn M sdụng 3.807m
2
, sự chồng
chéo, không xác định diện tích của mỗi người sử dụng trong thửa này. Tháng
8
11/1993, ông T tặng cho ông L1 một phần diện tích đất và được UBND huyện H
cấp Giấy CNQSDĐ số G 910143 ngày 16/11/1998 với diện tích 270m
2
/3.807m
2
thửa 71 và năm 1999, ông T đăng nhà đất tại căn nhà số C ấp T với diện tích
1.640m
2
, thửa 25 phù hợp với nguồn gốc đất của ông Bầu tạo lập được hình
thành từ trước ngày 18/12/1980 Văn bản số 4551/VPĐK-KTĐC ngày
26/4/2021 của Văn phòng ĐKĐĐ Thành phố ghi nhận theo dữ liệu Sổ dã ngoại
tài liệu bản đồ địa chính năm 2005 như ông Phan Văn B trình bày phần diện tích
còn lại của ông T sử dụng chỉ có một thửa 71 duy nhất là có căn cứ.
Toà án cấp thẩm không chấp nhận Văn bản số 3845/UBND- TNMT ngày
15/9/2023 của đại diện người bị kiện nêu việc cấp Giấy CNQSDĐ QSHNO&TS
số CL 776436 ngày 17/12/2018 cho ông T đối với diện tích đất ở 250m
2
/1.640m
2
thửa 535 không phù hợp theo khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 quy
định: “Đối với trường hợp thửa đất vườn, ao được hình thành trước ngày
18/12/1980 người đang sử dụng một trong các loại giấy tờ về quyền sdụng
đất tại khoản 1, 2 3 Điều 100 Luật này ... chưa xác định diện tích đất t
diện tích đất được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định
bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở ..”.
Việc chưa giảm trừ diện tích 288,3m
2
của ông T tặng cho ông L1 cũng như
phần diện tích 2.388m
2
/3.801m
2
, thửa 71 cấp cho ông T trong Giấy CNQSDĐ số
G 910144 ngày 16/11/1998 chưa chính xác nên cần phải điều chỉnh lại diện tích
đất thực tế của ông T sử dụng sau khi đã giảm trừ trong diện tích được tặng cho
1.880m
2
.
Ông T sử dụng đất được tặng cho nguồn gốc ông B1 mua trước ngày
18/12/1980 nên yêu cầu công nhận 05 lần hạn mức đất như ông B trình bày
căn cứ. Người bị kiện không công nhận 05 lần hạn mức đất do phần đất sử
dụng thuộc hai thửa 50, 51 và đề nghị ông T lập thủ tục hạn mức đất ở đối với đất
thuộc thửa 50 theo Tài liệu 299/TTg là không phù hợp với Điều 3 Quyết định số
272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị số 02/CT-UB
ngày 18/01/1992 của y ban nhân dân Thành phH quy định: “Những bộ tài liệu
địa chính của đợt điều tra theo Chỉ thị 299/TTg (1981-1985) hiện nay không đáp
ứng được yêu cầu quản chính xác trong tình nh mới và lâu dài về sau đất
đai luôn biến động bản đồ, sổ sách không cập nhật kịp. Ủy ban nhân dân Thành
phố C cho tổ chức cuộc điều tra đo đạc chính xác, đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong phạm vi toàn thành phố từ năm 1992 trở đi” và quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của T6 thì khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Bản đồ Sổ địa chính phải phản ảnh
đúng vị trí, hình thể thửa đất; diện tích, loại hạng đất, chủ sử dụng trên từng thửa
đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận”.
Căn c Tài liu Ch th s 02/CT-UB thành lập năm 1990, B v trí đt
thuc mt phn tha s 71, t bản đồ s 01 gm ông, Đặng Văn M, Phan Nht
L1, Phan Nht T kê khai, đăng ký, mục đích sử dụng đt Th ờn (T,V). Căn cứ
tài liệu năm 2005, xã B thuc mt phn thửa đất s 25, t bản đ s 69, ông T kê
khai, mục đích sử dụng đất Th n (T,V). Ti Giấy CNQSDĐ số G 910144
9
ngày 16/11/1998 do UBND huyn H cp cho ông T din tích 2.388m
2
/3.801m
2
,
mục đích sử dụng đất th n. Trong phn ghi thêm ghi thửa 71 chưa
xem xét tin s dụng đất và diện tích chưa chính xác.
Các ln khai sau, ông T đều khai đt th n biên bn kim tra
thc tế thì ch có mt tha duy nht, xung quanh nhà là cây trồng ăn trái.
Do đó, Văn bản số 1606/UBND-TNMT ngày 06/9/2022 không công nhận
05 lần hạn mức đất thuộc hai thửa 50, 51 theo Tài liệu 299/TTg ông T không
đồng ý việc hướng dẫn lập thủ tục công nhận đất đối với phần diện tích đất thuộc
thửa 50 như ông Phan Văn B nêu nên Toà án cấp thẩm hủy Giấy CNQSDĐ
QSHNO&TS số CL 776436 ngày 17/12/2018 ca UBND huyện H cấp cho ông T
Văn bản số 1606/UBND-TNMT ngày 06/9/2022 của Chủ tịch UBND huyện
H là đúng pháp luật.
Tuy nhiên, Toà án cấp sơ thẩm khi tuyên án chưa buộc UBND huyện H thực
hiện nhiệm vnên Toà án cấp phúc thẩm bổ sung cho phù hợp. Buộc Ủy ban nhân
dân huyện H, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H xem xét giải quyết cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phan Nhật T theo quy định của pháp
luật phù hợp với nhận định của bản án liên quan đến yêu cầu của người khởi
kiện.
[3] Từ những phân tích nhận định nêu trên, Tòa án cấp thẩm xét xử
đúng pháp luật. Kháng cáo UBND huyện H Chủ tịch UBND huyện H không
cơ sở. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo ca UBND huyện
H và Chủ tịch UBND huyện H, giữ nguyên bản án sơ thẩm, có bổ sung.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh đề nghị sửa án sơ thẩm, không phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên không được chấp nhận.
[4] Về án phí: Do giữ nguyên bản án thẩm nên UBND huyện H Chủ
tịch UBND huyện H phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116; Điều
157; Điều 158; khoản 2 Điều 241; Điều 348 và Điều 349 của Luật Tố tụng hành
chính năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 1998) và năm 2013;
Căn cứ khoản 2 Điều 32 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phan Nhật T hủy như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở số CL 776436
(số vào sổ cấp GCN: CHO2486) ngày 17/12/2018 của Ủy ban nhân dân huyện H,
10
Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Phan Nhật T Huỳnh Thị Thu H với
diện tích đất 354,5m
2
thửa 535, trong đó 250m
2
đất tại đô thị 104,5m
2
đất trồng cây lâu năm.
- Văn bản số 1606/UBND-TNMT ngày 06/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Buộc Ủy ban nhân dân huyện H, Chtịch Ủy ban nhân dân huyện H xem
xét giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phan Nhật T theo
quy định của pháp luật phù hợp với nhận định của bản án liên quan đến yêu
cầu của người khởi kiện.
2. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phan Nhật T về
hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số G 910144 ngày 16/11/1998 của Ủy
ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về án phí hành chính sơ thẩm và chi phí tố tụng:
Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh chịu án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng).
Hoàn trả cho ông Phan Nhật T số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số AA/2021/0004712 ngày 19/5/2023 của Cc
Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Ông Phan Nhật T tự nguyện chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo
Quyết định số 10809/QĐ-TĐTC ngày 14/8/2023 của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Về án phí hành chính phúc thẩm:
Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh chịu án phí là 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0005634 ngày 01/8/2024 của Cục Thi
hành án dân sự Thành phố H Chí Minh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh chịu án phí là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0005635 ngày 01/8/2024
của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ C Minh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- Cục THADS TP. Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu HSVA (NTCL).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
11
Đinh Ngọc Thu Hương
Tải về
Bản án số 346/2025/HC-PT Bản án số 346/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 346/2025/HC-PT Bản án số 346/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất