Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nghĩa Đàn (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 18/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vũ Thị L- Trần Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGHĨA ĐÀN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số:18/2025/HN- ST
Ngày: 16/4/2025
V/v:“Ly hôn, giải quyết nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA ĐÀN - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà : Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Võ Quang Hoà
2. Bà Nguyễn Thị Thanh
- Thư ký phiên t: Bà Võ Thùy Trang - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Thùy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn - tỉnh
Nghệ An xét xử thẩmng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 05/2025/TLST-
HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2025 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xsố 19/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 03 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 09/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 03 năm 2025 giữa c
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị L, sinh năm 2002 (Có mặt)
Trú tại: xóm N, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An
- B đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 2001 (Vắng mặt)
Trú tại: xóm C, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn xin ly hôn và trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, nguyên đơn ch
Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Trần Văn Đ đăng kết hôn vào ngày 27
tháng 4 năm 2021 tại UBND N, huyện N, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân được xác lập
trên sở tự nguyện. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân
mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, cuộc sống không
hạnh phúc, đã ly thân nhau từ năm 2024 đến nay. Hiện tại chị không còn tình cảm với
anh Đ nên yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
2
Về con chung: Chị anh Đ một con chung Trần Bảo L1, sinh ngày 26 tháng
3 nặm 2021. Lyn chị L nhường quyền nuôi con cho anh Đ.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn là anh Trần Văn Đ:
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo cho anh Đ biết đồng thời tống đạt
các tài liệu, giấy triệu tập hợp lệ cho thân nhân của anh Đ nhưng anh Đ không có mặt
để giải quyết vụ án. Qua xác minh biết được anh Đ hiện đang đi làm ăn xa, việc chị L
yêu cầu ly hôn anh Đ biết nhưng không có ý kiến gì. Tòa án tiến hành niêm yết các tài
liệu, chứng cứ tại địa phương nơi anh Đ cư trú theo đúng quy định tại điều 179 Bộ luật
tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Đàn phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Tòa án đã thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp luật.
- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án: Hội đồng xét
xử đã tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án; Thư
phiên tòa đã thực hiện đúng quy định tại điều 51, điều 236, điều 237 Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
định của pháp luật
- Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Thị L cho ly hôn với anh Trần n Đ; Việc nuôi con đề nghị hội
đồng xét xử giao con chung Trần Bảo L1, sinh ngày 26 tháng 3 nặm 2021 cho anh
Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi con chung đủ 18
tuổi trưởng thành; Về án phí: Nguyên đơn chị Thị L phải chịu án phí ly hôn thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Vũ Thị L nơi cư trú tại xóm
N, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn Đ bị đơn có nơi
cư trú tại xóm C, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn theo quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1
điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Về việc xét xử vắng mặt của bị đơn: Bị đơn anh Trần Văn Đ có hộ khẩu thường
trú tại xóm C, N, huyện N, tỉnh Nghệ An, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông
báo cho anh Đ biết đồng thời tống đạt các tài liệu, giấy triệu tập hợp lệ cho mcủa anh
Đ Nguyễn Thị V V cam đoan giao lại giấy triệu tập và thông báo cho anh
3
Đ biết. Anh Đ đã biết việc chị L làm đơn yêu cầu ly hôn biết được thời gian, địa
điểm đến Toà án để giải quyết vụ án nhưng do điều kiện đi làm ăn xa không về được
và anh Đ cũng không có ý kiến gì. Toà án đã tiến hành niêm yết các tài liệu, giấy triệu
tập các chứng cứ tại địa phương nơi anh Đ trú theo đúng quy định tại điều 179
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị L anh Trần Văn Đ đăng ký kết hôn
vào ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại UBND N, huyện N, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân
được xác lập trên cơ sở tự nguyện và hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh nhiều
mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp
nhau, không tìm được tiếng nói chung, đã ly thân nhau từ năm 2024 đến nay. Nay chị
L không còn tình cảm với anh Đ nữa. Xét thấy tình cảm giữa chị L anh Đ không
còn, mâu thuẫn đã trở nên trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Vũ Thị L.
2.2. Về con chung: Chị Thị L anh Trần Văn Đ mt con chung Trần
Bảo L1, sinh ngày 26 tháng 3 nặm 2021. Ly hôn chị L nhường quyền nuôi con cho anh
Đ. Quá trình sống ly thân anh Đ người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung,
hiện tại con chung cuộc sống ổn định. Hội đồng xét xử thấy rằng cần giao con chung
Trần Bảo L1 cho anh Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho
đến khi con chung đủ 18 tuổi trưởng thành là phù hợp.
2.3. Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung
cho chị Lý do anh Đ không có yêu cầu.
2.4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thị L không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
[3]. Về án phí: Nguyên đơn chị Vũ Thị L phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39; điểm b
khoản 2 điều 227, điểm b khoản 1 điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 điều 51;
khoản 1 điều 56; điều 58; điều 81; 82; 83; 84 Luật hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị L.
1.Về hôn nhân: Cho chị Vũ Thị L ly hôn với anh Trần Văn Đ.
2.Việc nuôi con: Giao con chung Trần Bảo L1, sinh ngày 26 tháng 3 nặm 2021
cho anh Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị
do anh Đ không có yêu cầu.
4
Chị L quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì
lợi ích mọi mặt của con chung khi căn cứ hoặc do chính đáng theo quy định
của pháp luật thì thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp
dưỡng, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 điều 147 Bộ luật ttụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án chị Thị L phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án ply n sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền
tạm ứng đã nộp tại biên lai thu tiền s0012516 ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nghĩa Đàn.
4. Nguyên đơn chị Vũ Thị L có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ
An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Trần Văn Đ quyền kháng
cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được
bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự
- VKSND h. Nghĩa Đàn
- Chi cục THADS h. Nghĩa Đàn
- TAND tỉnh Nghệ An
- UBND xã Nghĩa T
- Lưu hồ sơ vụ án
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Th Thu Hương
Tải về
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất