Bản án số 88/2024/KDTM-ST ngày 30/07/2024 của TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 88/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 88/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 88/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 88/2024/KDTM-ST ngày 30/07/2024 của TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Tân Phú (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 88/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHẤP NHẬN TOÀN BỘ YÊU CẦU |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN TÂN PHÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 88/2024/KDTM-ST
Ngày: 30 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng thuê kho
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Mỹ Linh
2. Ông Nguyễn Đình Thức
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị An Thành – Thư ký Tòa án của Tòa
án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Diệu Hiền – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại
thụ lý số 79/2023/TLST-KDTM ngày 03 tháng 10 năm 2023 “Tranh chấp hợp
đồng thuê kho” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 728/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 09 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
727/2024/QĐST-KDTM ngày 09 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH M; Địa chỉ trụ sở: Số B đường N, Phường
A, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy T,
sinh năm 1989; HKTT: Số E đường T, Ấp D, xã Đ, huyện H, Thành phố Hồ Chí
Minh; Địa chỉ liên lạc: Số G đường S, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh (Theo Văn bản uỷ quyền số 01/VBUQ-TT-MLC ngày 08/6/2023) (Có
mặt).
- Bị đơn: Công ty TNHH T2; Địa chỉ trụ sở: Số E đường Đ, phường S,
quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn: Ông Trần Anh T1, sinh năm
1985; Địa chỉ: Số B đường Đ, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh
(Theo Giấy uỷ quyền số 02-03/2024/GUQ-VĐ ngày 01/3/2024) (Vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 08/6/2023 và các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là Công ty TNHH M do
bà Nguyễn Thị Thùy T làm đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 25/3/2015, Công ty TNHH T3 (nay đổi tên thành Công ty TNHH M
- sau đây gọi tắt là Công ty M) và Công ty TNHH T2 (sau đây gọi tắt là Công ty
T2) có ký với nhau Hợp đồng thuê kho số 57-03/2015/HĐTK/TTVĐ với nội
dung như sau:
+ Công ty T2 cho Công ty M thuê kho tại địa chỉ số B đường T, phường
T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Giá cho thuê là 72.187.500 đồng/tháng, giá thuê cố định trong suốt thời
gian thuê.
+ Thời hạn thuê là 03 năm từ ngày 01/4/2015 đến hết ngày 31/3/2018.
Theo thoả thuận tại Điều 02 của Hợp đồng, Công ty M đã đặt cọc cho
Công ty T2 03 tháng tiền thuê tương đương với số tiền là 216.562.500 đồng. Số
tiền đặt cọc này sẽ được hoàn lại cho Công ty M trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng.
Ngày 28/02/2017, hai bên thống nhất ký biên bản thanh lý hợp đồng thuê
kho. Theo nội dung biên bản thanh lý hợp đồng, hai bên đồng ý chấm dứt hợp
đồng thuê kho kể từ ngày 01/4/2017. Công ty M sẽ thanh toán tiền thuê kho cho
Công ty T2 đến hết tháng 3/2017 bằng cách cấn trừ vào khoản tiền mà Công ty
M đã đặt cọc cho Công ty T2. Hai bên thống nhất trong vòng 03 kể từ ngày bàn
giao nhà kho, Công ty T2 phải trả lại 02 tháng tiền cọc cho Công ty M tương
ứng số tiền là 144.375.000 đồng, chậm nhất là vào ngày 03/4/2017.
Công ty M đã bàn giao nhà kho theo đúng thời hạn thoả thuận, tuy nhiên
từ đó đến nay, mặc dù đã nhiều lần làm việc nhưng Công ty T2 vẫn chưa trả số
tiền đặt cọc trên cho Công ty M.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH T2 phải trả số tiền là
250.144.521 đồng, trong đó: Khoản tiền đặt cọc chưa trả theo biên bản thanh lý
hợp đồng ngày 28/02/2017 là 144.375.000 đồng, tiền lãi chậm trả với mức lãi
suất là 10%/năm tính từ ngày 04/4/2017 đến ngày xét xử là 105.769.521 đồng.
Tại bản tự khai ngày 01/3/2024 và tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải ngày 11/3/2024, bị đơn là Công ty
TNHH T2 do ông Trần Anh T1 là người đại diện theo uỷ quyền trình bày:
Đại diện bị đơn xác nhận giữa Công ty T2 và Công ty M có ký Hợp đồng
thuê kho số 57-03/2015/HĐTK/TTVĐ ngày 25/3/2015 với nội dung là Công ty
T2 cho Công ty M thuê kho tại địa chỉ số B đường T, phường T, quận T, Thành
phố Hồ Chí Minh, giá cho thuê là 72.187.500 đồng/tháng, thời hạn thuê là 03
năm từ ngày 01/4/2015 đến hết ngày 31/3/2018 như đại diện nguyên đơn đã
3
trình bày. Công ty T2 đã nhận đủ tiền cọc là 216.562.500 đồng tương đương 03
tháng tiền thuê của Công ty M.
Do Công ty M xin chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn, Công ty T2
đồng ý nên hai bên thống nhất ký Biên bản thanh lý hợp đồng thuê kho ngày
28/02/2017. Theo nội dung biên bản thanh lý hợp đồng, Công ty M thống nhất
cấn trừ 01 tháng tiền đặt cọc để thanh toán cho tiền thuê tháng 03/2017, Công ty
T2 có trách nhiệm trả lại cho Công ty M 02 tháng tiền đặt cọc là 144.375.000
đồng.
Công ty T2 nhiều lần làm việc với Công ty M với mục đích thu xếp hoàn
trả lại số tiền nêu trên cho Công ty M nhưng do kinh tế khó khăn nên đến nay
Công ty T2 vẫn chưa thanh toán được cho Công ty M.
Nay trước yêu cầu khởi kiện của Công ty M, Công ty T2 đồng ý trả lại
cho Công ty M số tiền đặt cọc là 144.375.000 đồng. Tuy nhiên, Công ty T2 xin
trả dần mỗi tháng là 20.000.000 đồng cho đến khi trả xong số tiền nêu trên.
Đồng thời, Công ty T2 đề nghị Công ty M xem xét miễn toàn bộ số tiền lãi cho
Công ty T2.
Toà án nhân dân quận Tân Phú đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập đương sự cho Công ty T2 nhưng phía bị đơn
không có mặt tại Toà án để giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo
qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Đại diện nguyên đơn: Vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu trên.
- Đại diện bị đơn: Vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Phú tham gia phiên tòa trình
bày ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham
gia tố tụng như sau:
+ Về việc tuân theo pháp luật: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và
đương sự đều tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án
theo quy định tại Điều 48, Điều 51, Điều 63, Điều 203, từ Điều 239 đến Điều
267 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Căn cứ Điều 306
Luật Thương mại; Căn cứ Điều 328, Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty M buộc Công ty T2 có
4
trách nhiệm trả cho nguyên đơn tổng số tiền là 250.144.521 đồng, trả một lần
ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Án phí sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và nghe ý kiến trình bày
của đại diện Viện kiểm sát. Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xét đơn khởi kiện đề ngày 08/6/2023 của nguyên đơn, Hợp đồng thuê
kho số 57-03/2015/HĐTK/TTVĐ ngày 25/3/2015 thể hiện Công ty TNHH T2
cho Công ty TNHH M thuê kho để làm kho chứa hàng. Từ đó, Hội đồng xét xử
xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng thuê kho”.
Do bị đơn có trụ sở tại quận T, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án nhân
dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là phù hợp quy
định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Do bị đơn vắng mặt không có lý do
mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử
vắng mặt bị đơn.
[2]. Về yêu cầu của đương sự:
[2.1] Nguyên đơn yêu cầu Công ty TNHH T2 phải trả khoản tiền đặt cọc
là 144.375.000 đồng:
Xét, Hợp đồng thuê kho số 57-03/2015/HĐTK/TTVĐ ngày 25/3/2015 thể
hiện Công ty T2 cho Công ty M thuê kho tại địa chỉ số B đường T, phường T,
quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, thời hạn thuê là 03 năm từ ngày 01/4/2015
đến hết ngày 31/3/2018. Công ty T2 đã nhận đủ tiền cọc là 216.562.500 đồng
tương đương 03 tháng tiền thuê của Công ty M. Theo nội dung tại Điều 2 của
Hợp đồng thì số tiền đặt cọc này sẽ được hoàn lại cho Công ty M trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng.
Xét, Biên bản thanh lý Hợp đồng thuê kho ngày 28/02/2017, hai bên đồng
ý chấm dứt hợp đồng thuê kho kể từ ngày 01/4/2017. Công ty M sẽ thanh toán
tiền thuê kho cho Công ty T2 đến hết tháng 3/2017 bằng cách cấn trừ vào khoản
tiền cọc mà Công ty M đã đặt cọc cho Công ty T2. Hai bên thống nhất trong
vòng 03 kể từ ngày bàn giao nhà kho, Công ty T2 phải trả lại 02 tháng tiền cọc
cho Công ty M tương ứng số tiền là 144.375.000 đồng, chậm nhất là vào ngày
03/4/2017. Đại diện bị đơn cũng thừa nhận chưa hoàn trả số tiền cọc nêu trên
cho nguyên đơn là do tình hình kinh tế của công ty G.
5
Điều này đều được các bên đương sự thừa nhận và phù hợp với các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nên đây được coi là những tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Từ
những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền là 144.375.000 đồng.
[2.2] Nguyên đơn yêu cầu Công ty TNHH T2 trả tiền lãi chậm thanh toán
với mức lãi suất là 10%/năm tính từ ngày 04/4/2017 đến ngày xét xử là
105.769.521 đồng:
Xét, Biên bản thanh lý Hợp đồng thuê kho ngày 28/02/2017 Công ty T2
phải trả lại 02 tháng tiền cọc cho Công ty M chậm nhất là vào ngày 03/4/2017.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay Công ty T2 vẫn chưa hoàn trả tiền cọc cho
nguyên đơn. Do đó, Công ty M có quyền yêu cầu trả tiền lãi chậm trả tính từ
ngày 04/4/2017 đến ngày xét xử là phù hợp với quy định tại Điều 306 Luật
thương mại.
Căn cứ Điều 306 Luật thương mại, Điều 11 Nghị quyết số: 01/2019/NQ –
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án tối cao hướng dẫn về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Án lệ số 09/2016/AL của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, thì lãi suất chậm trả là lãi suất nợ quá hạn trung bình của 03
ngân hàng có trụ sở, chi nhánh tại địa phương nơi Tòa án giải quyết tại thời
điểm xét xử sơ thẩm. Theo tài liệu do Ngân hàng TMCP N, Ngân hàng N1,
Ngân hàng TMCP S cung cấp thì lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn trung bình lần
lượt là (9%/năm + 9%/năm + 9,5%/năm) *150%/3 = 13,75%/năm. Tuy nhiên,
Công ty M chỉ yêu cầu mức lãi suất 10%/năm là có lợi cho bị đơn và phù hợp
với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Theo đó, số tiền lãi bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn tính từ ngày
04/4/2017 đến ngày xét xử là: 144.375.000 đồng x 2.674 ngày x 10%/năm =
105.769.521 đồng.
Tổng số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là 250.144.521 đồng, trong
đó tiền đặt cọc là 144.375.000 đồng và tiền lãi là 105.769.521 đồng.
[2.3] Về thời hạn và phương thức thanh toán: Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn thanh toán số tiền còn nợ một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã lâu, đã
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó, nguyên đơn
yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền trên một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật
là phù hợp với quy định tại Điều 552 Bộ luật Dân sự nên có cơ sở chấp nhận
Tại phiên tòa hôm nay, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên ghi nhận.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
6
Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án thì Công ty T2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải
thanh toán cho nguyên đơn là 250.144.521 đồng, do đó án phí Công ty T2 phải
chịu là 12.507.226 đồng.
Hoàn trả cho nguyên đơn toàn bộ tiền tạm ứng án phí là 5.835.156 đồng
theo Biên lai thu tiền số AA/2023/0006729 ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 92; khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Điều 328, Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015;
Căn cứ Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ – HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án tối cao;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH M:
Buộc Công ty TNHH T2 có trách nhiệm trả cho Công ty TNHH M số tiền
là 250.144.521 đồng (hai trăm năm mươi triệu, một trăm bốn mươi bốn nghìn,
năm trăm hai mươi mốt đồng), trong đó: Khoản tiền đặt cọc chưa trả theo Biên
bản thanh lý hợp đồng ngày 28/02/2017 là 144.375.000 đồng, tiền lãi chậm trả là
105.769.521 đồng.
Thời hạn thanh toán: Thực hiện một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực
pháp luật.
Địa điểm thi hành: Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm
quyền.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền,
7
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
2/ Về án phí sơ thẩm:
- Công ty TNHH T2 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là
12.507.226 đồng (mười hai triệu, năm trăm lẻ bảy nghìn, hai trăm hai mươi sáu
đồng).
- Hoàn trả cho nguyên đơn toàn bộ tiền tạm ứng án phí là 5.835.156 đồng
(năm triệu, tám trăm ba mươi lăm nghìn, một trăm năm mươi sáu đồng) theo
Biên lai thu tiền số AA/2023/0006729 ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3/ Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Q.Tân Phú;
- Chi cục THADS Q. Tân Phú;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Hương
Tải về
Bản án số 88/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 88/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm