Bản án số 88/2022/HNGĐ-ST ngày 29-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp ly hôn và nuôi con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 88/2022/HNGĐ-ST Kiên Giang
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 88/2022/HNGĐ-ST Kiên Giang
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 88/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 88/2022/HNGĐ-ST ngày 29-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp ly hôn và nuôi con |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 88/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị T và Lê Văn T tranh chấp ly hôn và nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Danh Phạm Ngọc Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nhâm Đức Hùng
2. Ông Danh Chung
- Thư ký phiên Tòa: Bà Nguyễn Kiều Duyên - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
Ông Lâm Sển – Kiểm Sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 265/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm
2022 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 92/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên
tòa số: 57/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm: 1980
Địa chỉ: Số nhà 180, ấp TY, xã BT, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
(Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1970
Địa chỉ: Khu phố ML, thị trấn ML, huyện Châu Thành, Kiên Giang.
(Ông T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/05/2022, bản tự khai, lời trình bày trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Thị T trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
———————
Bản án số: 88/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 29/09/2022
V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
2
Bà Lê Thị T cùng với ông Lê Văn T đã kết hôn vào ngày 9 tháng 03 năm 2005
theo giấy chứng nhận kết hôn số: 06/2005 tại UBND xã BT, huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình chung sống vợ chồng ông bà có 01 người con
chung tên Lê Nhã U, sinh năm 16/05/2007 hiện đang sống với bà T. Về tài sản
chung và nợ chung, trong thời gian chung sống vợ chồng bà không có tạo lập được
tài sản chung và cũng không có nợ chung.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc,
nhưng thời gian sau thường xảy ra mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong cuộc sống, đối
xử thiếu tôn trọng nhau, ông T không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, mặc khác
ông T có người phụ nữ khác (bà bắt gặp ông T nhắn tin với người phụ nữ khác) và
mê bao lô số đề. Nay cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích
hôn nhân không đạt được, vợ chồng ông bà đã ly thân nhau từ khoảng tháng
10/2021 đến nay nên bà làm đơn xin ly hôn gửi đến Tòa án.
Tại phiên tòa, bà Lê Thị T vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt đồng thời
tại đơn khởi kiện đề ngày 06/05/2022, bản tự khai ngày 24/5/2022 và tại biên bản
không tiến hành hòa giải được ngày 18/08/2022 bà T có trình bày yêu cầu:
- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn T;
- Về việc nuôi con chung: Có 01 người con chung là cháu tên Lê Nhã U, sinh
năm 16/05/2007 hiện đang sống cùng bà T. Tùy quyết định của con, không yêu cầu
Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Lê Văn T đã được Tòa án tống
đạt thông báo về việc thống báo thụ lý vụ án ông T nhận được nhưng không làm
bản tự khai và cũng không có ý kiến gởi đến Tòa án. Tòa án đã thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng thông báo
hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để
tạo điều kiện cho vợ chồng bà Lê Thị T và ông Lê Văn T có cơ hội hàn gắn đoàn tụ
nhưng ông T vẫn cố tình vắng mặt. Trước khi mở phiên tòa hôm nay Tòa án cũng đã
triệu tập ông T đến lần thứ hai nhưng ông T vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn
cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và kết quả xác minh Tòa án tiến hành
giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
* Biên bản xác minh phó Ban lãnh đạo Khu phố ML, thị trấn ML, huyện Châu
3
Thành, tỉnh Kiên Giang ngày 26/8/2022:
Đương sự Lê Văn T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu phố ML, thị trấn
ML, huyện Châu Thành, Kiên Giang, hiện nay ông T vẫn còn ở địa phương nhưng
do công việc nên cuối ngày mới có mặt ở nhà.
* Biên bản ghi nhận ý kiến của con chưa thành niên ngày 18/08/2022: Cháu
Lê Nhã U có nguyện vọng được mẹ là bà Lê Thị T tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành-tỉnh Kiên Giang phát
biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết
vụ án:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
ký thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời hạn chuẩn bị
xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê
Thị T. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị T được ly hôn với ông Lê
Văn T. Về con chung: Giao con chung là cháu Lê Nhã U, sinh năm 16/05/2007 cho
bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, bởi vì kể từ sau khi bà T và ông T ly thân thì
bà T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu U, đồng thời cháu cũng có
nguyện vọng muốn được bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi đưỡng, do đó cần giao cháu
U cho bà T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu U
và phù hợp với quy định của pháp luật. Về tài sản chung và nợ chung: bà Lê Thị T
xác định là không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó đề nghị Hội đồng
xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Bà Lê Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi
con với ông Lê Văn T, do đó đây là quan hệ “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”,
đồng thời bị đơn ông Lê Văn T có địa chỉ cư trú tại khu phố ML, thị trấn ML, huyện
Châu Thành, Kiên Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
4
dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại theo quy định tại khoản 1
Điều 28 BLTTDS năm 2015, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
BLTTDS năm 2015.
[1.2] Về sự có mặt của các đương sự:
Nguyên đơn bà Lê Thị T có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt; bị đơn ông
Lê Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do vậy, căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị T xác định ông bà xác lập quan hệ vợ
chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 09/03/2005 tại UBND xã
BT, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng
quy định của pháp luật nên hôn nhân của bà T và ông T là hợp pháp.
Xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T yêu cầu ly hôn với ông Lê Văn T: Hội
đồng xét xử thấy rằng trong quá trình giải quyết vụ án bà Lê Thị T xác nhận sau khi
cưới thì ông bà sống hạnh phúc với nhau được một thời gian, sau đó thường xảy ra
mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong cuộc sống, đối xử thiếu tôn trọng nhau, ông T
không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, mặc khác ông T có người phụ nữ khác
bên ngoài (bà bắt gặp ông T nhắn tin với người phụ nữ khác) và mê bao lô số đề.
Cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt
được, vợ chồng ông bà đã ly thân nhau từ khoảng tháng 10/2021 đến nay. Mặc dù
Tòa án đã nhiều lần tống đạt Thông báo hòa giải để mở phiên hòa giải nhằm mục
đích động viên bà T và ông T hàn gắn đoàn tụ nhưng ông T vẫn vắng mặt nên Tòa
án không tiến hành hòa giải được. Đồng thời, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai để ông T có mặt tham gia phiên tòa nhưng ông T vẫn vắng mặt tại phiên tòa,
chứng tỏ ông T không muốn gặp mặt để hòa giải đoàn tụ với bà T. Tại buổi hòa giải
ngày 18/8/2022, bà T vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với ông T và trên thực tế ông
bà đã ly thân khoảng hơn 07 tháng cho đến nay. Do đó, Hội đồng xét xử thấy
rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà T và ông T đã đến mức trầm trọng và bà Thắm
không còn tự nguyện chung sống với ông T nữa nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của bà T về việc xin ly hôn với ông T là hoàn toàn phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
5
[2.2] Về việc nuôi con chung: Bà Lê Thị T xác nhận trong quá trình chung
sống vợ chồng ông bà có 01 người con chung là cháu Lê Nhã U, sinh năm
16/05/2007 hiện đang sống cùng bà T. Bà T đồng ý nuôi dưỡng cháu U và không
yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử thấy rằng kể từ khi ly thân cho đến nay bà T là người trực tiếp
nuôi dưỡng cháu U, đồng thời cháu U có nguyện vọng muốn được sống với mẹ nên
Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu U cho bà T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng để
không làm thay đổi môi trường sống của cháu U là phù hợp với nguyện vọng của
cháu U và cũng phù hợp với quy định định tại các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014. Ông Lê Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: do bà T tự nguyện không yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị T xác nhận và cam kết rằng ông
bà không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn bà Lê Thị T về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con là có căn cứ và
phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn
cứ và phù hợp với quy định của pháp luật như đã phân tích nêu trên, nên Hội đồng
xét xử cần chấp nhận.
[4] Về án phí: Bà T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm với số tiền là 300.000
đồng. Ông T không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 56, Điều 58 và các Điều: 81,
82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:

6
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T về việc “Tranh chấp ly hôn và
nuôi con” với ông Lê Văn T.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị T và ông Lê Văn T
2. Về con chung: Giao cháu Lê Nhã U, sinh ngày 16/05/2007 cho bà Lê Thị T
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng (theo nguyện vọng của cháu U) và bà T tự nguyện
không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị T
xác nhận là không có và không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. (Miễn xét)
4. Về án phí: Bà Lê Thị T phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) nhưng bà được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0009351 ngày
10/05/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, bà
T không phải nộp thêm (đã nộp xong).
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Châu Thành;
- THADS huyện Châu Thành;
- UBND xã Bàn Thạch;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Danh Phạm Ngọc Khánh
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm