Bản án số 872/2017/DS-ST ngày 14/08/2017 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 872/2017/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 872/2017/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 872/2017/DS-ST ngày 14/08/2017 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 872/2017/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/08/2017 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn bà Đỗ Thị T khởi kiện bị đơn bà Trần Thị Ngọc H phải có trách nhiệm thanh toán số nợ gốc 170.000.000 đồng căn cứ theo Hợp đồng vay tiền ngày 18/6/2014, nên đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản” được quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 872/2017/DS-ST
Ngày: 14/8/2017
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Ánh Phượng
Các Hội thẩm nhân dân: 1/- Ông Bùi Nam Từ
2/- Bà Lê Thị Xuân Mai
Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Hoa – Thư ký Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Lê Mộng Điệp - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 8 năm 2017, tại phòng xử án Tòa án nhân dân
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 991/TLST-DS ngày 03 tháng 10 năm 2016 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 112/2017/QĐXXST-DS
ngày 15 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 160/2017/QĐST-DS
ngày 20 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị T – Sinh năm 1964 (Có mặt)
Cư trú tại: Số 57/55/28M, đường Điện Biên, Phường 15, quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm: 1982 (Vắng mặt)
Cư trú tại: Số 157/9, đường Trần Văn, Phường 11, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH MTV A
Trụ sở: Số 48, đường Đống, phường Thuận Phước, quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH MTV A là: Bà Trần Thị
Ngọc H, sinh năm 1982, là Người đại diện theo pháp luật.
Cư trú tại: Số 157/9, đường Trần Văn, Phường 11, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện đề ngày 17/8/2016, các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn bà Đỗ Thị T trình bày:
Vào ngày 18/6/2014, bà và bà Trần Thị Ngọc H có ký kết Hợp đồng vay
tài sản tại Phòng công chứng số 6, Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại số 47A,
đường Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, quận Bình Thạnh, số công chứng 17522,
quyển số 06, để cho bà H mượn số tiền là 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng.
Khoảng thời gian trước đó, bà H có làm giấy tay cho bà, nhưng sau nhiều lần
không thực hiện trả nợ đúng như đã cam kết nên bà có yêu cầu bà H ra công
chứng để làm hợp đồng vay mượn với mức lãi suất: 01%/tháng. Đồng thời bà H
có giao cho bà một số thứ có liên quan đến Công ty TNHH MTV A (do bà H
đứng tên làm chủ) để làm tin, bao gồm:
- 01 con dấu vuông
- 01 con dấu tròn
- 01 bản chính Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu số
1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV
A.
- 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114, đăng ký thay
đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013).
Bà H hứa sau 01 tháng sẽ hoàn trả lại số tiền trên cho bà. Thế nhưng cho
đến nay bà H vẫn chưa chịu trả lại số tiền trên. Bà đã nhiều lần điện thoại đề
nghị gặp mặt để giải quyết, nhưng bà H vẫn lẩn tránh. Bà có đến nhà của bà H
để gặp trực tiếp, nhưng gia đình bà H có thái độ bao che và thông báo là bà H đã
bỏ nhà đi. Sau đó, bà đã gửi đơn đến Ủy ban nhân dân Phường 11 Quận 3 để
thưa bà H về việc thiếu nợ tiền của bà. Vào ngày 08/01/2015, Ủy ban nhân dân
Phường 11 Quận 3 có tiến hành hòa giải giữa bà và bà H (do ông Thiện là ba bà
H đại diện). Kể từ sau ngày hòa giải ở phường thì phía gia đình của bà H có trả
tiền cho bà và bà đã nhận được tổng số tiền là 30.000.000 đồng (thông qua Ủy
ban nhân dân Phường 11 Quận 3, do phía gia đình bà H nộp tiền tại Ủy ban
phường rồi Ủy ban phường đưa lại cho bà). Bà nhận được tất cả là 6 lần tiền, cụ
thể:
- Lần 1, ngày 09/02/2015: 8.000.000 đồng
- Lần 2, ngày 30/3/2015: 7.000.000 đồng
- Lần 3, ngày 18/5/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 4, ngày 22/6/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 5, ngày 03/8/2015: 4.000.000 đồng
- Lần cuối, ngày 06/10/2015: 3.000.000 đồng. Kể từ sau thời điểm này
thì gia đình bà H không đưa thêm khoản tiền nào nữa.
Theo hợp đồng vay đã được ký kết giữa bà và bà H thì số tiền lãi, tính
đến thời điểm bà gửi đơn khởi kiện đến quý tòa là 48.000.000 (Bốn mươi tám
3
triệu đồng) tương ứng với thời gian 24 tháng kể từ ngày 18/6/2014. Nay bà xem
số tiền 30.000.000 đồng mà gia đình bà H đã đưa là số tiền lãi chi trả cho bà suốt
thời gian vay 24 tháng qua, và đồng thời số tiền lãi còn lại là 18.000.000 đồng bà
không yêu cầu bà H chi trả thêm. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, nay bà chỉ yêu cầu Tòa buộc bà H phải trả lại cho bà số tiền gốc đã vay là
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) làm một lần ngay sau khi bản án của
Tòa có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu bà H phải trả lãi. Đồng thời, bà cũng
đồng ý trả lại cho bà H 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp
cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114,
đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của Công ty TNHH MTV A.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn bà Đỗ Thị T trình bày: Do thời gian qua, bà biết được gia
đình bà H đang gặp rất nhiều khó khăn nên nay bà tự nguyện chỉ yêu cầu Tòa
buộc bà H phải trả lại cho bà số tiền gốc còn lại là 170.000.000 đồng làm một
lần ngay sau khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật, bà không yêu cầu gia
đình bà H hay chồng bà H phải cùng liên đới trả nợ cho bà. Bà chấp nhận số tiền
30.000.000 đồng mà gia đình bà H đã trả cho bà làm 6 lần tiền trước đó là số
tiền gốc trong số tiền mà bà H đã vay 200.000.000 đồng. Bà không yêu cầu bà H
phải trả lãi theo Hợp đồng vay tiền đã ký kết ngày 18/6/2014. Sau khi ký kết hợp
đồng vay tiền, bà H có thế chấp cho bà 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01
Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành
phố Đà Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh
nghiệp: 0401371114, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của Công ty
TNHH MTV A để làm tin. Nay, bà đồng ý trả lại cho bà H những vật thế chấp
kể trên.
- Bị đơn bà Trần Thị Ngọc H vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH MTV A vắng
mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến: Quá trình giải
quyết, thu thập chứng cứ và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân
thủ đúng quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
- Nguyên đơn bà Đỗ Thị T khởi kiện bị đơn bà Trần Thị Ngọc H phải có
trách nhiệm thanh toán số nợ gốc 170.000.000 đồng căn cứ theo Hợp đồng vay
4
tiền ngày 18/6/2014, nên đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”
được quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Theo kết quả xác minh của Công an Phường 11, Quận 3 trả lời Phiếu
yêu cầu xác minh ngày 24/10/2016 thể hiện: “Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm
1982, có hộ khẩu thường trú tại số 157/9 đường Trần Văn, Phường 11, Quận
3 nhưng hiện đang vắng mặt tại địa phương, ở đâu không rõ từ năm 2014 đến
nay. Bà Trần Thị Ngọc H là con ruột của chủ nhà số 157/9 đường Trần Văn,
Phường 11, Quận 3”.
Do bị đơn có nơi cư trú tại Quận 3 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân Quận 3, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Bị đơn bà Trần Thị Ngọc H và Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty TNHH MTV A đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo về
việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập để trình bày ý kiến, các Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập để tham gia
phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Tòa án nhân dân Quận 3 tiến hành xét xử vắng mặt bà Trần Thị Ngọc H và Công
ty TNHH MTV A.
[3] Về yêu cầu của Nguyên đơn bà Đỗ Thị T:
Tại Hợp đồng vay tiền ngày 18/6/2014 được lập tại Phòng công chứng
số 6, có số công chứng 17522, quyển số 06 thể hiện giữa bà Đỗ Thị T và bà Trần
Thị Ngọc H có ký kết hợp đồng vay tiền, trong đó bà H mượn bà Tám với số
tiền là 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng, lãi suất 01%/tháng. Kỳ hạn vay là 01
tháng, kể từ ngày 18/6/2014.
Tại Biên bản hòa giải ngày 08/01/2015 của Ủy ban nhân dân Phường 11
Quận 3 thể hiện việc hòa giải thành công, qua đó đại diện cho bà Trần Thị Ngọc
H có ông Trần Ngọc Thiện, sinh năm 1948 là bố của bà H thỏa thuận cùng với
bà Tám sẽ trả số nợ 200.000.000 đồng cho bà Tám trong vòng 6 tháng và thực
hiện thông qua Ủy ban nhân dân Phường 11 Quận 3.
Căn cứ lời trình bày, các tài liệu chứng cứ do bà Tám cung cấp cũng như
các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập được thể hiện bà Tám có nhận tất cả là
6 lần tiền với tổng số tiền là 30.000.000 đồng. Cụ thể:
- Lần 1, ngày 09/02/2015: 8.000.000 đồng
- Lần 2, ngày 30/3/2015: 7.000.000 đồng
- Lần 3, ngày 18/5/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 4, ngày 22/6/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 5, ngày 03/8/2015: 4.000.000 đồng
- Lần cuối, ngày 06/10/2015: 3.000.000 đồng. Kể từ sau thời điểm này
thì gia đình bà H không đưa thêm khoản tiền nào nữa.

5
Nay, bà chỉ yêu cầu Tòa buộc bà H phải thanh toán cho bà số tiền gốc
còn lại là 170.000.000 đồng làm một lần ngay sau khi bản án của Tòa có hiệu
lực pháp luật. Bà không yêu cầu bà H phải trả lãi theo Hợp đồng vay tiền đã ký
kết ngày 18/6/2014.
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng con dấu thì theo lời trình bày của bà Tám việc bà H đưa các
con dấu của Công ty TNHH MTV A cho bà Tám để thế chấp cho khoản vay của
mình, là không đúng quy định.
Do đó, việc bà Tám trả lại 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà
Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp:
0401371114, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của Công ty TNHH
MTV A, nghĩ nên ghi nhận.
Căn cứ khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Bên vay
tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”
Xét, việc bà Tám chỉ yêu cầu Tòa buộc bà H phải trả số tiền gốc còn lại
là 170.000.000 đồng ngay sau khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật, không
yêu cầu bà H phải trả lãi theo Hợp đồng vay tiền đã ký kết ngày 18/6/2014 và tự
nguyện trả lại cho bà H 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp
cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114,
đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của Công ty TNHH MTV A, là
theo hướng có lợi cho bà H, nghĩ nên chấp nhận.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn bà
Đỗ Thị T.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn được
chấp nhận nên Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3:
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án
nhân dân Quận 3 trong quá trình giải quyết vụ án và tham gia phiên tòa sơ thẩm
hôm nay, nhận thấy: Căn cứ vào Hợp đồng vay tiền ngày 18/6/2014 xác định:
Bên cho vay bà Đỗ Thị T có cho bà Trần Thị Ngọc H vay số tiền là 200.000.000
đồng. Thời hạn vay là 01 tháng kể từ ngày 18/6/2014, lãi suất vay là 1%/tháng.
Hợp đồng vay dựa trên sự thỏa thuận của các bên và được Phòng Công chứng số
6 xác nhận nên phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ và lời xác nhận của
nguyên đơn và các Phiếu thu của Ủy ban nhân dân Phường 11 Quận 3 thể hiện
bên bà H đã trả được 30.000.000 đồng. Số tiền này tại phiên tòa hôm nay bà
Tám tự nguyện trừ vào tiền gốc 200.000.000 đồng, chỉ yêu cầu bà H trả lại số
tiền 170.000.000 đồng tiền gốc. Điều này phù hợp và có lợi cho bị đơn. Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn.
6
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, khoản 1
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng khoản 2 Điều 305, Điều 471, khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân
sự năm 2005;
- Áp dụng Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
về quản lý và sử dụng con dấu;
- Áp dụng Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về án phí, lệ phí Tòa án;
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Tuyên xử:
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn bà Đỗ Thị T:
- Buộc bà Trần Thị Ngọc H phải có nghĩa vụ trả lại cho bà Đỗ Thị T một
lần số tiền là 170.000.000 (Một trăm bảy mươi triệu) đồng.
- Bà Đỗ Thị T có nghĩa vụ trả lại cho bà Trần Thị Ngọc H 01 con dấu
vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu số
1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV
A, 01 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114, đăng ký thay đổi lần thứ hai
ngày 18/3/2013) của Công ty TNHH MTV A.
Việc thực hiện tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau
khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bà Tám có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà H không thực
hiện nghĩa vụ trả số tiền trên thì hàng tháng bà H còn phải chịu thêm khoản tiền
lãi bằng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với
thời gian chậm thi hành.
2/. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà H phải chịu 8.500.000 (Tám triệu năm
trăm ngàn) đồng.
Trả lại cho bà Đỗ Thị T số tiền 6.300.000 (Sáu triệu ba trăm ngàn) đồng
là tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0002741 ngày 03/10/2016
của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/. Về quyền kháng cáo: Bà Tám được quyền kháng cáo trong hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà H, Công ty TNHH MTV A được
quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
7
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Quận 3;
- Chi cục THADS Quận 3;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ.
Trần Thị Ánh Phượng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm