Bản án số 872/2017/DS-ST ngày 14/08/2017 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 872/2017/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 872/2017/DS-ST ngày 14/08/2017 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 872/2017/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2017
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn bà Đỗ Thị T khởi kiện bị đơn bà Trần Thị Ngọc H phải có trách nhiệm thanh toán số nợ gốc 170.000.000 đồng căn cứ theo Hợp đồng vay tiền ngày 18/6/2014, nên đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản” được quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 872/2017/DS-ST
Ngày: 14/8/2017
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Ánh Phượng
Các Hội thẩm nhân dân: 1/- Ông Bùi Nam T
2/- Bà Lê Thị Xuân Mai
Thư phiên tòa: Phan Thị Hoa Thư Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Mộng Điệp - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 8 năm 2017, tại phòng xử án Tòa án nhân dân
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số 991/TLST-DS ngày 03 tháng 10 năm 2016 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 112/2017/QĐXXST-DS
ngày 15 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 160/2017/QĐST-DS
ngày 20 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị T Sinh năm 1964 (Có mặt)
trú tại: Số 57/55/28M, đường Điện Biên, Phường 15, quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm: 1982 (Vắng mặt)
trú tại: Số 157/9, đường Trần Văn, Phường 11, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan: Công ty TNHH MTV A
Trụ sở: Số 48, đường Đống, phường Thuận Phước, quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH MTV A là: Trần Thị
Ngọc H, sinh năm 1982, là Người đại diện theo pháp luật.
trú tại: Số 157/9, đường Trần Văn, Phường 11, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện đề ngày 17/8/2016, các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn Đỗ Thị T trình bày:
Vào ngày 18/6/2014, và bà Trần Thị Ngọc H có ký kết Hợp đồng vay
tài sản tại Phòng công chứng số 6, Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại số 47A,
đường Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, quận Bình Thạnh, scông chứng 17522,
quyển số 06, để cho H mượn số tiền 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng.
Khoảng thời gian trước đó, H làm giấy tay cho , nhưng sau nhiều lần
không thực hiện trả nợ đúng như đã cam kết nên yêu cầu bà H ra công
chứng để làm hợp đồng vay mượn với mức lãi suất: 01%/tháng. Đồng thời H
giao cho một số thứ liên quan đến Công ty TNHH MTV A (do bà H
đứng tên làm chủ) để làm tin, bao gồm:
- 01 con dấu vuông
- 01 con dấu tròn
- 01 bản chính Giấy chứng nhận đã đăng mẫu dấu số
1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV
A.
- 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114, đăng ký thay
đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013).
Bà H hứa sau 01 tháng sẽ hoàn trả lại số tiền trên cho . Thế nhưng cho
đến nay H vẫn chưa chịu trả lại số tiền trên. đã nhiều lần điện thoại đề
nghị gặp mặt để giải quyết, nhưng H vẫn lẩn tránh. đến nhà của H
để gặp trực tiếp, nhưng gia đình bà H có thái độ bao che và thông báo bà H đã
bỏ nhà đi. Sau đó, đã gửi đơn đến Ủy ban nhân dân Phường 11 Quận 3 để
thưa H về việc thiếu nợ tiền của bà. Vào ngày 08/01/2015, Ủy ban nhân dân
Phường 11 Quận 3 tiến hành hòa giải giữa bà và H (do ông Thiện là ba
H đại diện). Kể từ sau ngày hòa giải phường thì phía gia đình của H trả
tiền cho bà đã nhận được tổng số tiền 30.000.000 đồng (thông qua Ủy
ban nhân dân Phường 11 Quận 3, do phía gia đình H nộp tiền tại Ủy ban
phường rồi Ủy ban phường đưa lại cho bà). nhận được tất cả là 6 lần tiền, cụ
thể:
- Lần 1, ngày 09/02/2015: 8.000.000 đồng
- Lần 2, ngày 30/3/2015: 7.000.000 đồng
- Lần 3, ngày 18/5/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 4, ngày 22/6/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 5, ngày 03/8/2015: 4.000.000 đồng
- Lần cuối, ngày 06/10/2015: 3.000.000 đồng. Kể tsau thời điểm này
thì gia đình bà H không đưa thêm khoản tiền nào nữa.
Theo hợp đồng vay đã được kết giữa H thì stiền lãi, tính
đến thời điểm gửi đơn khởi kiện đến quý tòa là 48.000.000 (Bốn ơi tám
3
triệu đồng) tương ứng với thời gian 24 tháng kể từ ngày 18/6/2014. Nay xem
số tiền 30.000.000 đồng mà gia đình bà H đã đưa là số tiền lãi chi trả cho bà suốt
thời gian vay 24 tháng qua, và đồng thời số tiền lãi còn lại là 18.000.000 đồng bà
không yêu cầu H chi trả thêm. Để bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của
mình, nay chỉ yêu cầu Tòa buộc H phải trả lại cho bà số tiền gốc đã vay
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) làm một lần ngay sau khi bản án của
Tòa có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu bà H phải trả lãi. Đồng thời, bà cũng
đồng ý trả lại cho H 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy chứng nhận
đã đăng mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp
cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114,
đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của Công ty TNHH MTV A.
Tại phiên tòam nay:
- Nguyên đơn bà Đỗ Thị T trình bày: Do thời gian qua, biết được gia
đình H đang gặp rất nhiều khó khăn n nay tự nguyện chỉ yêu cầu Tòa
buộc H phải trả lại cho số tiền gốc còn lại 170.000.000 đồng làm một
lần ngay sau khi bản án của Tòa hiệu lực pháp luật, không yêu cầu gia
đình bà H hay chồng bà H phải cùng liên đới trả nợ cho bà. Bà chấp nhận số tiền
30.000.000 đồng mà gia đình H đã trả cho làm 6 lần tiền trước đó số
tiền gốc trong số tiền mà bà H đã vay 200.000.000 đồng. Bà không yêu cầu bà H
phải trả lãi theo Hợp đồng vay tiền đã ký kết ngày 18/6/2014. Sau khi ký kết hợp
đồng vay tiền, H thế chấp cho 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01
Giấy chứng nhận đã đăng mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành
phố Đà Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh
nghiệp: 0401371114, đăng thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của Công ty
TNHH MTV A để làm tin. Nay, bà đồng ý trả lại cho H những vật thế chấp
kể trên.
- Bị đơn Trần Thị Ngọc H vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH MTV A vắng
mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến: Quá trình giải
quyết, thu thập chứng cứ tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân
thủ đúng quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
- Nguyên đơn Đỗ Thị T khởi kiện bị đơn Trần Thị Ngọc H phải
trách nhiệm thanh toán số ngốc 170.000.000 đồng căn cứ theo Hợp đồng vay
4
tiền ngày 18/6/2014, nên đây vụ án “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản
được quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Theo kết quả xác minh của Công an Phường 11, Quận 3 trả lời Phiếu
yêu cầu xác minh ngày 24/10/2016 thể hiện: Trần Thị Ngọc H, sinh năm
1982, có hộ khẩu thường trú tại số 157/9 đường Trần Văn, Phường 11, Quận
3 nhưng hiện đang vắng mặt tại địa phương, đâu không từ năm 2014 đến
nay. Trần Thị Ngọc H là con ruột của chủ nhà số 157/9 đường Trần Văn,
Phường 11, Quận 3”.
Do bđơn nơi trú tại Quận 3 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân Quận 3, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] B đơn Trần Thị Ngọc H Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty TNHH MTV A đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo về
việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập để trình bày ý kiến, các Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng chòa giải, các Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa Giấy triệu tập để tham gia
phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Tòa án nhân dân Quận 3 tiến hành xét xử vắng mặt bà Trần Thị Ngọc H và Công
ty TNHH MTV A.
[3] Về yêu cầu của Nguyên đơn Đỗ Thị T:
Tại Hợp đồng vay tiền ngày 18/6/2014 được lập tại Phòng công chứng
số 6, có số công chứng 17522, quyển số 06 thể hiện giữa bà Đỗ Thị T và bà Trần
Thị Ngọc H kết hợp đồng vay tiền, trong đó H mượn Tám với số
tiền là 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng, lãi suất 01%/tháng. Kỳ hạn vay 01
tháng, kể từ ngày 18/6/2014.
Tại Biên bản hòa giải ngày 08/01/2015 của Ủy ban nhân dân Phường 11
Quận 3 thể hiện việc hòa giải thành công, qua đó đại diện cho Trần Thị Ngọc
H ông Trần Ngọc Thiện, sinh năm 1948 bố của H thỏa thuận cùng với
Tám strả số n200.000.000 đồng cho Tám trong vòng 6 tháng thực
hiện thông qua Ủy ban nhân dân Phường 11 Quận 3.
Căn cứ lời trình bày, các tài liệu chứng cứ do bà Tám cung cấp cũng như
các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập được thể hiện bà Tám nhận tất cả
6 lần tiền với tổng số tiền là 30.000.000 đồng. Cụ thể:
- Lần 1, ngày 09/02/2015: 8.000.000 đồng
- Lần 2, ngày 30/3/2015: 7.000.000 đồng
- Lần 3, ngày 18/5/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 4, ngày 22/6/2015: 4.000.000 đồng
- Lần 5, ngày 03/8/2015: 4.000.000 đồng
- Lần cuối, ngày 06/10/2015: 3.000.000 đồng. Kể tsau thời điểm này
thì gia đình bà H không đưa thêm khoản tiền nào nữa.
5
Nay, chyêu cầu Tòa buộc H phải thanh toán cho số tiền gốc
còn lại 170.000.000 đồng làm một lần ngay sau khi bản án của Tòa hiệu
lực pháp luật. không yêu cầu H phải trả lãi theo Hợp đồng vay tiền đã
kết ngày 18/6/2014.
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
quản và sử dụng con dấu thì theo lời trình bày của Tám việc H đưa các
con dấu của Công ty TNHH MTV A cho bà Tám đthế chấp cho khoản vay của
mình, là không đúng quy định.
Do đó, việc bà Tám trả lại 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy
chứng nhận đã đăng mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà
Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp ng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp:
0401371114, đăng thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của ng ty TNHH
MTV A, nghĩ nên ghi nhận.
Căn cứ khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Bên vay
tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”
Xét, việc Tám chỉ yêu cầu Tòa buộc bà H phải trả số tiền gốc còn lại
170.000.000 đồng ngay sau khi bản án của Tòa hiệu lực pháp luật, không
yêu cầu H phải trả lãi theo Hợp đồng vay tiền đã ký kết ngày 18/6/2014 tự
nguyện trả lại cho bà H 01 con dấu vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy chứng nhận
đã đăng mẫu dấu số 1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp
cho Công ty TNHH MTV A, 01 Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114,
đăng thay đổi lần thứ hai ngày 18/3/2013) của Công ty TNHH MTV A,
theo hướng có lợi cho bà H, nghĩ nên chấp nhận.
Do đó, Hội đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn
Đỗ Thị T.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn được
chấp nhận nên Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3:
Qua nghiên cứu hồ vụ án kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án
nhân dân Quận 3 trong quá trình giải quyết vụ án tham gia phiên tòa thẩm
hôm nay, nhận thấy: Căn cứ vào Hợp đồng vay tiền ngày 18/6/2014 xác định:
Bên cho vay Đỗ Thị T có cho bà Trần Thị Ngọc H vay số tiền là 200.000.000
đồng. Thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 18/6/2014, lãi suất vay là 1%/tháng.
Hợp đồng vay dựa trên sự thỏa thuận của các bên và được Phòng Công chứng số
6 xác nhận nên phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ và lời xác nhận của
nguyên đơn các Phiếu thu của Ủy ban nhân dân Phường 11 Quận 3 thể hiện
bên H đã trả được 30.000.000 đồng. Số tiền này tại phiên tòa hôm nay
Tám tnguyện trừ vào tiền gốc 200.000.000 đồng, chỉ yêu cầu H trả lại số
tiền 170.000.000 đồng tiền gốc. Điều này phù hợp và có lợi cho bị đơn. Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn.
6
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, khoản 1
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự m 2015;
- Áp dụng khoản 2 Điều 305, Điều 471, khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân
sự năm 2005;
- Áp dụng Nghđịnh số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
về quản lý và sử dụng con dấu;
- Áp dụng Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về án phí, lệ phí Tòa án;
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Tuyên xử:
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Đỗ Thị T:
- Buộc bà Trần Thị Ngọc H phải có nghĩa vụ trả lại cho bà Đỗ Thị T một
lần số tiền là 170.000.000 (Một trăm bảy mươi triệu) đồng.
- Đỗ Thị T nghĩa vụ trả lại cho Trần Thị Ngọc H 01 con dấu
vuông, 01 con dấu tròn, 01 Giấy chứng nhận đã đăng mẫu dấu số
1404/LT/ĐKMD do Công an thành phố Đà Nẵng cấp cho Công ty TNHH MTV
A, 01 Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên (Mã số doanh nghiệp: 0401371114, đăng thay đổi lần thứ hai
ngày 18/3/2013) của Công ty TNHH MTV A.
Việc thực hiện tại quan Thi hành án dân sự thẩm quyền ngay sau
khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Tám đơn yêu cầu thi hành án, nếu H không thực
hiện nghĩa vụ trả số tiền trên thì hàng tháng H còn phải chịu thêm khoản tiền
lãi bằng mức lãi suất bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với
thời gian chậm thi hành.
2/. Về án phí dân sự thẩm: H phải chịu 8.500.000 (Tám triệu năm
trăm ngàn) đồng.
Trả lại cho Đỗ Thị T số tiền 6.300.000 (Sáu triệu ba trăm ngàn) đồng
là tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0002741 ngày 03/10/2016
của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/. Về quyền kháng cáo: Tám được quyền kháng cáo trong hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà H, Công ty TNHH MTV A được
quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
7
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Quận 3;
- Chi cục THADS Quận 3;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ.
Trần Thị Ánh Phượng
Tải về
Bản án số 872/2017/DS-ST Bản án số 872/2017/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất