Bản án số 87/2024/KDTM-PT ngày 23/04/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 87/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 87/2024/KDTM-PT ngày 23/04/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 87/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền mua hàng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 87/2024/ KDTM-PT
Ngày 23 tháng 4 năm 2024
V/v: “Hợp đồng dịch vụ vận
chuyển hàng hóa”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Hoàng Thị Bích Thảo,
Các Thẩm phán: Bà Phùng Thị Như Mai
Bà Trương Thị Quỳnh Trâm
- Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Kim Oanh Thư ký Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố HChí Minh:
Thị M Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 23/4/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phHồ C Minh xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số 182/2023/TLPT-KDTM ngày
19/12/2023 vviệc “Tranh chấp Hợp đồng dịch vụ vận chuyn hàng hóa”.
Do Bản án thẩm số 154/2023/KDTM-ST ngày 27/9/2023 ca Tòa án nhân
dân quận Tân P, Thành phố Hồ Chí Minh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 591/2024/QĐ-PT
ngày 01 tháng 02 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa s2379/2024/QĐ-PT
ngày 28/02/2024; Quyết định hn phiên tòa số 3734/2024/QĐ-PT ngày
25/3/2024 giữa:
Nguyên đơn: ng ty TNHH MTV A; Địa chỉ: F đường Đ, Phường A,
Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Thanh H, sinh
năm 1979; Địa chỉ: 1 đường C, Phường E, quận T, Thành phố Hồ C Minh; Địa
chỉ liên h: O2-18.09 tòa O Chung H, 200 Đường 03 tháng 02, Phường A,
Quận A, Thành phố Hồ C Minh (Văn bản ủy quyền ngày 25/01/2024) (Có
mặt)
2
Bị đơn: ng ty TNHH M; Địa chỉ: Tng trệt, Block B, số D T, phường
H, quận T, Thành phố Hồ C Minh; Địa chỉ liên hệ: B T, phường T, quận T,
Thành phHồ C Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn:
1. Ông Phan Tấn T, sinh năm 1960; (Có mặt)
2. Ông Ngô Thanh H1, sinh năm 1971; (Có mặt)
Cùng địa chỉ liên hệ: Số B đường T, phường T, quận T, Thành phố Hồ
Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày 01/8/2022).
Người kháng cáo: ng ty TNHH M là bị đơn
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tóm tắt ni dung vụ án và quyết định của bản án thẩm như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 09/3/2020 c lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Công ty TNHH MTV A do
ông Lê Thanh H làm đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 13/3/2019, ng ty TNHH MTV A (gọi tắt là ng ty A)
Hợp đồng dịch vụ vận chuyển số APS19007 với Công ty TNHH M (gọi tắt
Công ty M). Theo hợp đồng, hai bên thỏa thuận bên ng ty A trách nhim
đảm bảo giữ chỗ cho các hàng của ng ty M để vận chuyển từ Thành phố
Hồ Chí Minh đến các địa điểm quốc tế ngoài Việt Nam và ngược lại; Giá cước
vận chuyển p dch vụ được thỏa thuận theo từng ng; Công ty M
trách nhiệm thanh toán cho Công ty A tin cước p dịch vụ mỗi hàng 30
ngày sau khi hàng đi (ETD) theo hóa đơn tài chính của ng ty A.
Hợp đng nêu trên được đại diện của ng ty M ông Trần n N -
Trưởng phòng Xuất nhập khẩu của Công ty trực tiếp với ng ty A. Người
đại diện theo pháp luật của Công ty M biết đồng ý với việc ký kết hợp đồng
này. Công ty A và Công ty M đồng ý về chủ thể ký kết hợp đồng nên yêu cầu
Tòa án không triệu tập ông N tham gia tố tụng.
- Ngày 26/4/2019, ng ty A đã nhận hàng và vn chuyển hàng xong cho
Công ty M lô hàng số vn đơn APS1904008 vi số lưng hàng hóa là
1.095kg tng ty D đến Mhàng số vn đơn APS1904009 với s
lượng hàng hóa 1.286kg tCông ty D1 đến Mỹ. Giá cước phí vn chuyn
là 3USD/kg với tổng số tin là 7.143 USD (tỉ giá 23.320 đồng) tương đương với
số tiền là 166.574.760 đồng. Hai lô ng này, ng ty M yêu cầu Công ty A vận
3
chuyển từ Indonesia sang M và Công ty A đã trao đổi, báo giá cho phía Công
ty M. Sau khi thoả thuận xong, Công ty A đã u cầu ng ty A thực hin dịch
vụ vn chuyển hai lô ng trên theo đúng yêu cầu của ng ty M. Việc vận
chuyển được thực hiện xong vào ngày 30/4/2019 được Công ty A xuất hoá
đơn giá trị gia ng số 002785 ngày 29/4/2019 (theo vận đơn hãng hàng
không phát hành số 131-836528450) cho Công ty M.
- Ngày 11/5/2019, Công ty A tiếp tục vận chuyển cho ng ty M hàng
số vận đơn APS-SA1905033 với số ng hàng hóa 2.660kg. Gcước
phí vận chuyển 2,32USD/kg với tổng số tiền là 6.171,2 USD (t giá 23.320
đồng) tương đương vi số tiền là 144.375.224 đồng. Việc vn chuyển được thực
hin xong vào ngày 13/5/2019 ng ty A đã xuất hoá đơn giá tr gia tăng s
0002831 ngày 14/5/2019 cho Công ty M.
Tổng số tiền cước phí vận chuyển của c lô ng nêu trên là
310.949.984 đồng. Theo điều khoản trong hợp đồng, trong ng 30 ngày kể t
ngày ng hóa được vn chuyển tng ty M phải thanh toán tin cước phí
vận chuyển. Tuy nhiên, đến nay ng ty M vẫn kng thanh toán tiền dịch vụ
vận chuyển hàng hóa mặc ng ty A cũng đã nhiều ln gửi thư điện tử, gi
đin, đến Công ty M liên hệ nhưng đều bị tchối thanh toán mà không do
chính đáng.
Nay Công ty A khi kiện yêu cầu Công ty M thanh toán cho Công ty A
tổng số tiền là 411.653.490 đồng, trong đó ngốc 310.949.984 đồng tiền lãi
phạt trả chậm với lãi suất 7,5%/năm, tạm tính đến ngày xét xử cụ thể:
- Tin lãi đối với hàng số vận đơn APS1904008, APS1904009, tính
từ ngày 27/5/2019 đến ngày xét x là: 166.574.760 đồng x 1584 ngày x
(7,5%/năm : 365 ngày) = 54.216.662 đồng;
- Tiền lãi đối với hàng số vn đơn APS-SA1905033, tính từ ngày
13/6/2019 đến ngày xét xlà: 144.375.224 đồng x 1567 ngày x (7,5%/năm : 365
ngày) = 46.486.844 đồng.
Yêu cầu tiếp tục tính lãi theo lãi suất thỏa thun trong Hợp đồng s
APS19007 ngày 13/3/2019 kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi
Công ty M thi hành án xong. Yêu cầu ng ty M thanh toán toàn bộ gốc và lãi
mt ln ngay sau khi bản ánhiệu lực pháp luật.
Công ty A không đồng ý với yêu cầu phản tố của Công ty M về việc yêu
cầu tuyên bố Hợp đồng số APS19007 ngày 13/3/2019 hiu. hai n trao
đổi với nhau về cước pvận chuyển bằng ngoại tệ nhưng thực tế hai bên thống
4
nhất giao dịch thanh toán với nhau bằng tin Việt Nam. Các lô hàng trước
đây, Công ty A đều xuất hóa đơn giá trị gia tăng vi tiền thanh toán là tiền Việt
Nam và Công ty M cũng thanh toán cho ng ty A bằng tin Việt Nam.
Công ty A cũng không đồng ý với u cầu phản tố của Công ty M vviệc
yêu cầu ng ty A hn trả số tiền 223.430.940 đồng đã thanh toán cho các
hàng theo vận đơn số APS1904001, APS1904002, APS1904003 t ng ty A
không đồng ý. Vì ngày 28/3/2019, Công ty M u cầu ng ty A báo giá
cước vận chuyển hàng không cho ng t J đi LAX/M (sân bay LOS
ANGELES). ng ty A cũng thông tin cho Công ty M biết ng ty A n
đứng ra thực hiện việc vận chuyn và Công ty M không có ý kiến . Sau khi hai
bên thống nhất với nhau về giá cước vận chuyển, ng ty M đã cung cấp cho
Công ty A thông tin đại diện chủ hàng Indonesia để pa Công ty A thực hiện
việc nhận ng vận chuyển. Theo thỏa thuận của các bên, các lô hàng theo
vận đơn số APS1904001, APS1904002, APS1904003 đã được vận chuyển đi
ngày 03/4/2019 và được giao đến n nhận tại Mvào ngày 08/4/2019. Công ty
A cũng đã xut hoá đơn giá trị gia tăng s0002765 ngày 19/4/2019 cho ng ty
M với số tiền 223.430.940 đồng. o ngày 21/6/2019, Công ty M đã thanh
toán số tiền nêu trên cho Công ty A. Từ năm 2019 đến nay, ng ty M cũng
không ý kiến đối vi việc giao nhn các lô hàng nêu trên. Công ty A cũng
đã hoàn tất việc giao nhận hàng hóa theo đúng yêu cầu của ng ty M.
* Tại bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng ntại phiên
tòa, bị đơn Công ty TNHH M do ông Phan Tấn T ông Ngô Thanh H1 làm
đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ông xác nhận vào ngày 13/03/2019, giữa Công ty A Công ty M ký
hợp đồng số APS19007. Nội dung của hợp đồng đúng như đại din n pa
nguyên đơn trình bày. Hợp đồng nêu trên được ông Trần Văn N - Trưởng phòng
Xuất nhập khẩu của ng ty đại din Công ty M trực tiếp ký với ng ty A.
Người đại diện theo pháp luật của ng ty M biết và đồng ý vi việc ký kết hợp
đồng này. Do ng ty M đồng ý về chủ th ký kết hợp đồng nên yêu cầu Tòa án
không triệu tập ông N tham gia tố tụng.
Tại các bui m việc hoà giải trước đây, Công ty M xác nhận ngày
26/4/2019, Công ty A đã nhn ng và vận chuyn xong cho Công ty M các lô
hàng svn đơn APS1904008, APS1904009, APS-SA1905033 với số lượng
hàng hóa đúng như n nguyên đơn trình bày. Tuy nhiên, nay ng ty M xác
nhận ng ty A chỉ vận chuyển cho ng ty M hàng với svận đơn APS-
5
SA1905033, không thừa nhận việc vn chuyển đi vi các ng s vận
đơn APS1904008, APS1904009.
Công ty M xác nhận giá cước vận chuyển và phí dịch vụ được thỏa thuận
theo từng lô hàng. Hai bên trao đổi với nhau về cước phí vận chuyển bằng ngoại
tệ. Công ty M cũng xác nhn các lô hàng trước đây Công ty A xuất hóa đơn cho
Công ty M là tiền Việt Nam Công ty M cũng thanh toán cho Công ty A bằng
tin Việt Nam.
Công ty M chỉ yêu cầu xem xét việc thỏa thuận báo giá bằng ngoại tệ là vi
phm điu cấm của pháp luật nên phản tố yêu cầu tuyên bố hợp đồng vận
chuyển hàng hoá số APS19007 ngày 13/3/2019 hiệu. u cầu giải quyết
hậu quả của hợp đồng hiu, các bên hoàn trả cho nhau những đã nhận,
trong trường hợp không hn trả được tthanh toán cho nhau bằng tiền. Trong
trường hp này, ng ty M đồng ý hoàn trả cho Công ty A stiền 144.375.224
đồng của vn đơn APS-SA1905033 ngày 11/5/2019, không đồng ý trả lãi.
Riêng đối với hai vn đơn APS1904008 APS1904009 ngày 26/4/2019
do ng ty A vn chuyn từ Công ty D Công ty D1 đến Mkhông liên quan
đến Công ty A và ng ty M nên Công ty M không đồng ý thanh toán số tiền
dịch vụ vận chuyển theo yêu cầu của nguyên đơn. u cầu hủy hóa đơn giá trị
gia tăng số 002785 ngày 29/4/2019.
Trước đây, do Công ty A thông tin sai sự thật là ng ty A đại của
Công ty A nên Công ty M yêu cầu Công ty A vận chuyn các lô hàng vận
đơn số APS1904001, sAPS1904002, số APS1904003 đã thanh toán đầy đ
tin vận chuyển cho ng ty A là 223.430.940 đồng. ng ty A cũng đã xuất
hoá đơn s0002765 ngày 19/4/2019 cho Công ty M. Theo thông tin đăng ký
doanh nghiệp do bđơn tra cu tCông ty A không phải là đại ca ng ty
A. Các vận đơn y không liên quan đến ng ty A ng ty M. Do đó,
Công ty M yêu cầu hủy hóa đơn giá trị gia ng s0002765 ngày 19/4/2019.
Công ty M phn tố yêu cầu Công ty A trả li cho ng ty M số tiền
223.430.940 đồng mà ng ty M đã thanh toán nhầm cho các vận đơn
APS1904001, số APS1904002 và số APS1904003.
Bản án kinh doanh thương mại s154/2023/KDTM-ST ngày 27/9/2023 ca Tòa
án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
1/ Không chấp nhận các yêu cầu phản tố sau của bị đơn:
6
- u cầu tuyên bố hợp đồng vận chuyển hàng hoá số APS 19007 ngày
13/3/2019 giữa Công ty TNHH MTV A với ng ty TNHH M là vô hiu giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Yêu cầu buộc ng ty TNHH MTV A trlại cho Công ty TNHH M s
tin 223.430.940 đồng.
2/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV A:
Buộc ng ty TNHH M trách nhiệm thanh toán cho ng ty TNHH
MTV A số tiền p vận chuyển hàng hóa theo các vn đơn số APS1904008,
APS1904009 APS-SA1905033 tổng cộng 411.653.490 đồng (Bốn trăm
mười một triu, sáu trăm năm mươi ba nghìn, bốn trăm chín mươi đồng), trong
đó nợ gốc là 310.949.984 đồng và tiền lãi là 100.703.506 đồng.
Thời hạn thanh toán: Thực hin một ln ngay sau khi bản án hiệu lực
pháp luật.
Địa đim thi hành: Thi hành tại Cơ quan Thi hành án n s thẩm
quyền.
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi nh án
xong, bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi chm thanh toán ca s
tin chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng
số APS19007 ngày 13/3/2019 ký giữa ng ty TNHH M với ng ty TNHH
MTV A.
3/ V án phí sơ thẩm:
- Bị đơn phải chịu án phí đối vi yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
20.466.140 đồng, án phí đối với yêu cầu phản tố giá ngạch 11.171.547
đồng và án phí đi vi yêu cầu phn tố không giá ngạch là 3.000.000 đồng.
Tổng cộng 34.637.687 đồng (Ba mươi bốn triệu, sáu trăm ba mươi bảy nghìn,
sáu trăm m mươi bảy đồng) được cấn trừ vào tiền tạm ứng án p5.585.774
đồng mà Công ty M đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2022/0014067 ngày
18/5/2023 của Chi cục Thi hành án n sự qun n P, Thành phố Hồ Chí
Minh và cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí 3.000.0000 đồng ng ty M đã nộp
theo biên lai thu tiền số AA/2022/0014066 ngày 18/5/2023 của Chi cục Thi
hành án n sự qun n Phú, Thành ph Hồ CMinh. Công ty M n phải
nộp stin là 26.051.913 đồng (Hai mươi u triệu, không trăm m mươi mốt
nghìn, chín trăm mười ba đồng).
7
Hoàn trả cho nguyên đơn toàn bộ tin tạm ứng án plà 8.117.090 đồng
(Tám triu, một tm mưi bảy nghìn, kng trăm chín mươi đồng) mà nguyên
đơn đã nộp theo Biên lai thu tiền s AA/2019/0020743 ngày 28 tháng 4 m
2020 của Chi cục Thi hành án dân sự qun Tân Phú, Thành phHồ C Minh.
Ngoài ra, bản án n quyết định về nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng
cáo của các đương sự.
* Ngày 04/10/2023, Công ty M kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Theo đơn kháng cáo và tại phiên tòa đại diện của bị đơn trình bày:
Về tố tụng vụ án yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền Tòa án cấp
tỉnh. 02 vận đơn APS1904008 APS1904009 liên quan đến 03 ng ty:
Công ty A (người vận chuyển); Công ty D (người gửi Hàng); Công ty D1 (người
gửi Hàng) các ng ty này không liên quan đến hợp đồng đã ký giữa 02 n.
Công ty M1 (người nhận hàng). Nơi thực hin hợp đồng Indonesia, đim kết
thúc vận chuyển Mỹ. Đối tượng vận chuyn ng hóa Indonesia. Do
yếu tố nước ngoài nên Tòa án nhân dân quận Tân P xét xử vụ án này là không
đúng thẩm quyền.
Đề nghị Tòa án sửa án sơ thẩm chấp nhn toàn bu cầu phản tố của bị
đơn là tuyên bố hợp đồng dịch vụ vận chuyển vô hiệu, không chấp nhận u cầu
khởi kin của nguyên đơn, chỉ gii quyết hậu quả pháp của hợp đồng hiệu
và hoàn trả cho nhau những gì đã nhn.
* Đại din nguyên đơn trình bày: không chấp nhận toàn bộ kháng o của
bị đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm y án sơ thẩm.
* Đại diện Vin kiểm sát nhân n Thành phố HChí Minh phát biểu ý
kiến:
- Về tố tụng: Qua kim sát vụ án tkhi thụ vụ án đến thi đim xét xử
thy Thẩm phán đã chấp nh đúng quy định về thẩm quyn giải quyết vụ án,
Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử và gửi hồ sơ cho Viện kiểm t nghiên
cứu đúng thi hạn, cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia t
tụng Vin kiểm sát theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đng xét xử: Tại phiên tòa tiến nh
đúng trình tự pháp luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Không chấp nhận kháng cáo của ng ty M. Đề nghị Hội đồng xét
xử căn ckhoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng n sự, giữ nguyên Bản án
kinh doanh thương mại thẩm số 154/2023/KDTM-ST ngày 27/9/2023 của
Tòa án nhânn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
8
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liu, chứng ctrong hồ sơ đã được xem xét tại phiên
a, kết quả tranh tụng, quan điểm của Vin kim sát tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] n c vào đơn khởi kiện ngày 26/11/2020 của ng ty TNHH
MTV A cấp sơ thẩm xác định việc khởi kiện của nguyên đơn tranh chấp hợp
đồng dịch vụ vận chuyển hàng hóa”.
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghip Công ty trách nhim hữu
hạn một thành viên M2 đăng ln đầu ngày 04/11/2016, đăng thay đổi lần
thứ 5 ngày 17/11/2021 thì ng ty TNHH M địa chỉ trụ sở chính T1 trệt
Block B T, phường H, qun T, Thành phố H án nhân dân quận T áp dụng khoản
1 Điu 30, đim b khoản 1 Điu 35, đim a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự là đúng quy định.
[1.2] Bị đơn ng ty TNHH M kháng cáo Bản án kinh doanh thương
mi sơ thẩm nên thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyn của Tòa Kinh tế Tòa
án nhân n Thành phố Hồ CMinh n cứ theo đim b khoản 3 Điu 38 Bộ
luật Tố tụngn sự.
[2] Về nội dung kháng cáo của bị đơn:
Xét kháng cáo của b đơn cho rằng về tố tụng vụ án yếu tố nước ngi
nên thuộc thẩm quyền Tòa án cấp tỉnh. 02 vận đơn APS1904008
APS1904009 liên quan đến 03 ng ty: ng ty A (người vn chuyn); ng ty
D (người gửi ng); Công ty D1 (người gửi Hàng) các công ty này không liên
quan đến hợp đồng đã giữa 02 n (ng ty M và ng ty A). ng ty M1
(người nhận ng). i thực hiện hợp đồng Indonesia, điểm kết thúc vn
chuyển ở Mỹ. Đối tượng vn chuyển là hàng hóa ở Indonesia.
Hội đồng xét xử xét thấy Theo hợp đồng, hai bên thỏa thuận Công ty APS
trách nhiệm đảm bảo giữ chcho các ng của Công ty M để vn chuyn
từ Thành phố Hồ CMinh đến các địa điểm quốc tế ngoài Việt Nam ngược
li; Giá cước vận chuyển phí dịch vụ được thỏa thuận theo từng lô ng;
Công ty M trách nhiệm thanh toán cho ng ty A tiền cước phí dịch vụ
mi ng 30 ngày sau khi hàng đi (ETD) theo hóa đơn tài chính ca ng ty
A.
Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn và b đơn đều xác nhận nguyên đơn
đơn vị làm đại vn chuyển hàng hóa, Công ty A đã nhận hàng vận chuyển
hàng xong cho ng ty M hàng có s vn đơn APS1904008 với số lượng
hàng hóa 1.095kg t ng ty D đến M hàng s vận đơn
APS1904009 với s lượng hàng a 1.286kg từ Công ty D1 đến Mỹ. Giá
9
cước và p vận chuyển là 3USD/kg với tổng số tin là 7.143 USD (tỉ giá 23.320
đồng) tương đương vi số tin là 166.574.760 đồng. Hai lô hàng này, Công ty M
yêu cầu Công ty A vận chuyển tIndonesia sang Mỹ Công ty A đã trao đổi,
báo giá cho phía ng ty M. Sau khi thoả thuận xong, ng ty A đã yêu cầu
Công ty A thực hin dch vụ vận chuyển hai hàng trên theo đúng u cầu của
Công ty M. Việc ng ty A nhờ các công ty ớc ngi vn chuyn hàng theo
thỏa thuận ng ty A đã thanh toán xong cho các ng ty này, cước pn
phải thanh toán chỉ liên quan đến ng ty M với ng ty A nên Hội đồng xét xử
xét thấy không cần thiết phải đưa c công ty vn chuyển khác vào tham gia tố
tụng như bđơn yêu cầu, vy hồ không yếu tố ớc ngoài như bđơn
đề nghị.
[2.1] Xét yêu cầu b đơn cho rng hợp đồng vô hiệu do thỏa thun v
ngoại tệ:
Theo đại diện B đơn trình y, Hợp đồng dịch vụ vận chuyển số
APS19007 ng ty A ng ty M ký, tại khoản 4.2 Hợp đồng dịch vụ vận
chuyển có ghi “n A xuất hóa đơn theo tgiá bán của Ngân hàng N1 CN TP
H ngày xuất hóa đơn hoặc ngày thanh toán” và Khỏan 4.3 của Hợp đồng ghi:
Hạn mức tín dụng 30,000.00 USD”; Nguyên đơn khai thừa nhận chào giá
thỏa thuận bằng ngoại tệ nên Hợp đồng dch vụ vận chuyển cũng b vô hiệu vi
phạm Điu 22 Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối (Pháp lnh ngoại hối sửa đổi
năm 2013), Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự vi phạm điều cấm của luật.
Hội đồng xét xử xét thấy Hợp đồng dịch vụ vận chuyển sAPS19007 ngày
13/3/2019 phí dịch vụ được thỏa thun theo từng hàng theo Điều 2 của hợp
đồng, do đó từng hàng thỏa thuận cước phí riêng t Hợp đồng dịch vụ vận
chuyển hàng hóa số APS19007 không vô hiệu, các đương sự thng nhất không
xét về chủ thể ký kết đại diện theo pháp luật của bđơn biết việc ký kết y
và đã thực hiện.
Căn cứ khoản 11 Điều 4 thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013
của Thống đốc Ngân ng N2 hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng
ngoại hối trên lãnh thViệt Nam quy định: Các trường hợp được sử dụng ngoại
hối trên lãnh thổ Việt Nam: “11. Người trú tổ chức làm đại cho hãng
vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo
quy định sau:
a) Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi
giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế.
Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam”.
10
Quá trình thỏa thuận thực hin 02 n có trao đổi, xác nhận đơn giá vận
chuyển bằng ngoại tệ nhưng thực tế xuất hóa đơn thanh toán bằng Việt Nam
đồng, do đó thỏa thuận bằng ngoại tệ của 02 n nhưng thực hiện bằng đồng
Việt Nam t không vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì vậy không có s
chấp nhận kháng cáo của Bị đơn về Hợp đồng dch vụ vận chuyn số APS19007
vô hiệu.
[2.2] Đối vi yêu cầu phản tố hủy hóa đơn giá trgia ng số 0002765
ngày 19/4/2019, ng ty A trả lại cho ng ty M số tiền 223.430.940 đồng:
Hội đồng xét xử xét thấy các vận đơn số APS1904001, số APS1904002
số APS1904003 Công ty A đã thực hiện xong thỏa thuận vận chuyển hàng
hóa. ng ty M cũng đã thanh toán xong nên yêu cầu kháng cáo này của Bị đơn
là không có cơ sở chấp nhận.
[2.3] Về số tiền gốc bị đơn phải trả:
Nguyên đơn đã thực hiện vận chuyển xong hàng số vận đơn
APS1904008 và APS1904009 vi tổng s tiền vận chuyển 7.143 USD (tỉ giá
23.320 đồng) tương đương vi số tiền là 166.574.760 đồng. Lô hàng số vận đơn
APS-SA1905033 vi số tin vận chuyển 6.171,2 USD (t giá 23.320 đồng)
tương đương với stiền 144.375.224 đồng. Tổng số tiền của các vận đơn trên
là 310.949.984 đồng, ng ty M nghĩa vụ hoàn trả cho Công ty A như án
thm nhận định cơ sở do đó không có sở chp nhận kháng cáo ca bị
đơn.
[2.4] Về vic thanh toán tiền lãi: Hi đồng xét xử xét thy ng ty M đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán, do đó Nguyên đơn yêu cầu tính lãi chậm trả theo thỏa
thun của các n tại Khoản 4.4 Điu 4 của hợp đồng là p hp với s tự
nguyện thỏa thuận ca các bên. Cấp sơ thẩm chấp nhận theo yêu cầu ca nguyên
đơn về phạt chậm trả phù hợp quy định của pháp luật n Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Tổng số tin bđơn phi thanh toán cho nguyên đơn 411.653.490 đồng,
trong đó nợ gốc 310.949.984 đồng tiền lãi do chậm thanh toán
100.703.506 đồng.
[3] Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thm cho đến khi thi hành án
xong, Công ty M n phải chịu khoản tin lãi ca số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các n đã thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ vn chuyển số
APS 19007 ngày 13/3/2019.
11
[4] Tại phiên tòa pc thẩm, đại diện Vin kiểm sát nhân n Thành phố
Hồ C Minh đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm. Đề nghị của
đại diện Viện kim sát là phợp với nhận định của Hi đồng xét xử n chấp
nhận.
[5] Về án phí:
Án p kinh doanh thương mại phúc thm: Yêu cầu kháng cáo của b đơn
không được chấp nhận, giữ nguyên bản án thm nên bị đơn phải chịu án phí
kinh doanh thương mại phúc thẩm căn cứ theo quy định tại Điều 148 Bộ lut Tố
tụngn sự.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụngn sự;
QUYẾT ĐỊNH:
- Không chấp nhận kháng cáo ca Công ty TNHH M
- Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thm số
154/2023/KDTM-ST ngày 27/9/2023 của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành
phố Hồ C Minh.
1/ Không chấp nhận các yêu cầu phn tố sau của bị đơn:
- u cầu tuyên bố Hợp đồng dịch vụ vn chuyển s APS 19007 ngày
13/3/2019 giữa Công ty TNHH MTV A với ng ty TNHH M là vô hiu giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Yêu cầu buộc ng ty TNHH MTV A trả lại cho Công ty TNHH M s
tin 223.430.940 đồng (Hai trăm hai mươi ba triu bốn trăm ba mươi ngàn cn
trăm bốn mươi đồng).
2/ Chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kin của Công ty TNHH MTV A:
Buộc Công ty TNHH M trách nhim trả cho Công ty TNHH MTV A
số tin p vn chuyển hàng hóa theo các vận đơn số APS1904008,
APS1904009 APS-SA1905033 tổng cộng 411.653.490 đồng (Bốn trăm
mười một triệu, u trăm năm mươi ba ngàn, bốn trăm chín mươi đồng), trong
đó nợ gốc 310.949.984 đồng (Ba trăm mười triệu chín trăm bốn ơi cn
ngàn chín trăm m mươi bốn đồng) tiền i do chậm thanh toán
100.703.506 đồng (Một trăm triệu bảy trăm lẻ ba ngàn năm trăm lẻ sáu đồng).
Thời hạn thanh toán: Thực hin một ln ngay sau khi bản án hiệu lực
pháp luật.
12
Địa điểm thi hành: Thi hành tại quan Thi hành án n s thẩm
quyền.
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi nh án
xong, bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi chm thanh toán ca s
tin chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng
dịch vụ vận chuyển số APS 19007 ngày 13/3/2019 ký giữa ng ty TNHH M
với Công ty TNHH MTV A.
3/ Về án phí sơ thẩm:
- Công ty TNHH M phải chịu án p đối với yêu cầu của nguyên đơn
được chấp nhận là 20.466.140 đồng, án phí đối với yêu cầu phản tố có giá ngạch
là 11.171.547 đồng án p đối với yêu cầu phn tố không giá ngạch
3.000.000 đồng. Tổng cộng là 34.637.687 đồng (Ba mươi bốn triệu, sáu trăm ba
mươi bảy nghìn, sáu trăm tám mươi bảy đồng) nhưng được cấn trvào tin tạm
ứng án p ng ty TNHH M đã nộp 5.585.774 đồng theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0014067 ngày 18/5/2023 3.000.0000 đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án số AA/2022/0014066 ngày
18/5/2023 của Chi cục Thi hành án n sự quận n Phú, Thành ph Hồ Chí
Minh. Công ty TNHH M còn phi nộp số tiền là 26.051.913 đồng (Hai mươiu
triệu, không trăm năm mươi mốt nghìn, chín trăm i ba đồng).
Hoàn trả cho Công ty TNHH MTV A tin tạm ứng án phí là 8.117.090
đồng (Tám triệu, một tm i bảy nghìn, không trăm chín ơi đồng) đã nộp
theo Biên lai thu tạm ứng án p, lệ pTòa án số AA/2019/0020743 ngày 28
tháng 4 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân P, Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Án phí kinh doanh tơng mi phúc thẩm:
Công ty TNHH M phải chịu án phí phúc thm 2.000.000 đồng (Hai triệu
đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí pc thm đã nộp là 2.000.000
đồng (Hai triu đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2023/0006903 ngày 17/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. ng ty TNHH M đã nộp đủ án p phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án n sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án n sự; thời hiệu thi nh án được thực hin theo quy định tại
Điều 30 luật thi hành ánn sự đã sửa đổi bổ sung năm 2014.
13
Bản án pc thẩm có hiu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- a án nhân dân tối cao;
- a án nhân dân cấp cao tại TP HCM;
- Vin kiểm sát nhânn tối cao;
- VKSND Thành ph Hồ Chí Minh;
- Cục THA DS TPHCM;
- Chi cục THA DS quận Tân Phú;
- TAND quận Tân Phú;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ vụ án.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng ThBích Thảo
Tải về
Bản án số 87/2024/KDTM-PT Bản án số 87/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 87/2024/KDTM-PT Bản án số 87/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất