Bản án số 85/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 85/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà nguyễn thị hiền khởi kiện tranh chấp đòi tài sản ông nguyễn văn hồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 85/2025/DS-ST
Ngày: 29/5/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Lê Đình Thanh
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tạc và bà Trần Thị Liên.
- Tký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Trương Thị Mai Anh –Thư Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột: Hoàng Xuân
Trang, chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột đã đưa ra xét xử thẩm vụ án dân sự thụ số 853/2024/TLST-DS ngày
08/11/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa ván
ra xét xử số 61/2025/QĐST-DS ngày 15 tháng 4 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
toà số 61/2025/QĐST-DS ngày 07 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1966.
Địa chỉ: số H T, Phường I, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: Ấp P, xã P, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Buôn T, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn
Nguyễn Thị Thu H trình bày:
Được biết ông Nguyễn Văn H1 nhu cầu chuyển nhượng quyn sử dụng đất
thuộc thửa 330, tờ bản đồ s7D-119-2020, diện tích: 2.041,5m
2
ở tại L - L, bà H lại
đang nhu cầu nhận chuyển nhượng vậy hai bên thỏa thuận kết với
nhau Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất ngày 19/05/2021.
Theo đó H đã chuyển tiền đặt cọc cho ông H1 03 lần với số tiền
350.000.000 đồng, cụ thể: Ngày 19/05/2021 số tiền thanh toán 150.000.000 đồng;
Ngày 19/06/2021 số tiền thanh toán 100.000.000 đồng ngày 06/07/2021 số tiền
thanh toán 100.000.000 đồng. Hai bên thỏa thuận đến ngày 19/07/2021, sẽ tiến hành
công chứng hồ giấy tờ sang tên cho H. Tuy nhiên, đến ngày như đã giao
hẹn thì ông H1 không thực hiện nghĩa vụ của mình, sau đó cố tình trốn trách không
thực hiện trách nhiệm như cam kết.
Sau nhiều lần liên hệ hai bên gặp nhau ông H1 đã thống nhất cam kết thanh
hợp đồng đặt cọc, không thực hiện việc chuyển nhượng quyn sử dụng đất nữa
hẹn ngày 30/05/2022 sẽ hoàn trả đủ số tiền cọc đã nhận cho bà H.
Nhưng đến nay ông H1 không thực hiện vậyH khởi kiện đề nghị Tòa án
buộc ông H1 nghĩa vụ thanh toán cho H số tiền đã nhận cọc 350.000.000
đồng tiền lãi chậm trả là 10%/năm tính từ ngày 30/5/2022 cho đến nay. Ngoài ra,
không có ý kiến yêu cầu nào khác.
Bị đơn ông Nguyễn Văn H1:
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn H1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lnhiều lần nhưng cố tình lẫn trách, không tham gia tố tụng vậy Tòa
án không tiến hành ghi lời khai, công khai chứng cứ và hòa giải được.
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Qtrình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa
án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền, thủ tục.
Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã thực hiện đầy
đủ và đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy
định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của
các đương sự tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội về việc mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền gốc 320.000.000 đồng và tiền lãi là
10%/năm từ ngày 30/5/2022 cho đến nay.
Về chi phí tố tụng: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Văn H1 vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai không lý do, căn cứ Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp.
[2]. Về nội dung vụ án: Trên cơ sở thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với thửa 330, tờ bản đsố 7D-119-2020, diện tích 2.041,5m
2
giữa Nguyễn
Thị Thu H và ông Nguyễn Văn H1, theo đó bà H đã thanh toán trước cho ông H1 số
tiền đặt cọc 350.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau đó các bên không đi đến việc ký
kết hợp đồng chuyển nhượng mà thống nhất hủy bỏ, thanh hợp đồng đặt cọc
ông H1 cam kết thanh toán lại cho H số tiền đã nhận cc 350.000.000 đồng vào
ngày 30/5/2022. Nhưng sau đó ông H1 đã không thực hiện theo đúng thỏa thuận do
đó bà H khởi kiện ra Tòa án đề nghị giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Yêu cầu trả số tiền 350.000.000 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy: Việc bà H
có thanh toán cho ông H1 số tiền 350.000.000 đồng để đặt cọc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa 330, tờ bản đồ số 7D-119-2020, diện tích 2.041,5m
2
là đúng thực tế. Sau đó các bên không đi đến việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng
mà thống nhất hủy bỏ, thanh lý hợp đồng đặt cọc và ông H1 cam kết thanh toán lại
cho H số tiền đã nhận cọc 350.000.000 đồng vào ngày 30/5/2022 đúng sự
thật phù hợp với tài liệu chứng cứ mà H đưa ra. Tại kết luận giám định số 378/KL-
KTHS ngày 20/3/2025 của Phòng kỷ thuật Hình sự Công an tỉnh Đ kết luận chữ ký,
chữ viết mang tên Nguyễn Văn H1 trên tài liệu cần giám định so với chữ ký, chữ
viết mang tên Nguyễn Văn H1 trên tài liệu mẫu so sánh do cùng một người
viết ra. vậy, căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H buộc ông H1
trách nhiệm thanh toán cho bà H1 số tiền 350.000.000 đồng.
Về yêu cầu trả số tiền lãi, Hi đồng xét xnhận thấy: Tại văn bản cam kết do
ông H1 viết đã cam kết đến ngày 30/5/2022 thanh toán cho H1 số tiền
350.000.000 đồng. vậy, lãi suất tính như sau: 350.000.000 đồng x 10%/năm x 36
tháng = 105.000.000 đồng (tính từ ngày 30/5/2022 đến ngày xét xử ngày 29/5/2025
là 36 tháng).
Như vậy, tổng số tiền gốc và lãi ông H1 trách nhiệm trả cho H số tiền
455.000.000 đồng, trong đó tiền gốc là 350.000.000 đồng và tiền lãi là 105.000.000
đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4]. Về chi phí tố tụng: Bị đơn ông H1 phải chịu 4.800.000 đồng tiền giám
định chữ ký, chữ viết. Trả lại cho bà H1 4.800.000 đồng tiền tạm ứng chi phí giám
định chữ ký, chữ viết đã nộp khi nào thu được từ ông H1.
Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông H1
phải chịu 20.000.000 đồng + (4% x 55.000.000 đồng) = 22.200.000 đồng án pdân
sự sơ thẩm.
Trả lại cho nguyên đơn Nguyễn Thị Thu H số tiền 11.092.000 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0013862 ngày 18/10/2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 161, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 163, Điều 164, Điều 165, Điều 166 Điều 357 và Điều 468
của Bộ luật dân sự 2015;
- n c Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội về việc mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu
H.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn H1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Thu
H số tiền là 455.000.000 đồng, trong đó tiền gốc là 350.000.000 đồng và tiền lãi
105.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về chi phí tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Văn H1 phải chịu 4.800.000 đồng
tiền giám định chữ ký, chữ viết. Trả lại cho Nguyễn Thị Thu H 4.800.000 đồng
tiền tạm ứng chi phí giám định chữ ký, chữ viết đã nộp khi nào thu được từ ông
Nguyễn Văn H1.
Về án phí: Bị đơn ông Nguyễn Văn H1 phải chịu 22.200.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm.
Trả lại cho nguyên đơn Nguyễn Thị Thu H số tiền 11.092.000 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0013862 ngày 18/10/2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TA tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND TP. BMT;
- CCTHADS TP. BMT;
- Các đương sự;
- Lưu: HS +VP. Đã
Lê Đình Thanh
Tải về
Bản án số 85/2025/DS-ST Bản án số 85/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2025/DS-ST Bản án số 85/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất