Bản án số 85/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Trà Vinh (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 85/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án và Tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TV
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 85/2024/DS-ST
Ngày: 09-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất liên quan
đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành
án và Tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TV, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bi Tho Nguyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Thạch Thị Mỹ Kim.
Ông Cao Minh Sơn.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Tuyền, TTòa án nhân dân
thành phố TV, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố TV, tỉnh Trà Vinh tham gia
phiên toà: Phạm Thu Giang - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 06, 09 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành
phố TV, tỉnh Trà Vinh, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 336/2022/TLST-
DS ngày 15 tháng 11 năm 2022, về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế đthi hành án Tuyên bố
giao dịch dân sự hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
318/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Dương Công Q, sinhm 1965. (có mặt)
Địa chỉ: Khóm A, Phường B, thành phố TV, tỉnh Trà Vinh.
2. Bị đơn: Ông Trương Văn T, sinh năm 1952.
Địa chỉ: Số 187, Đường P, Khóm C, Phường B, thành phố TV, tỉnh Trà
Vinh. (ngày 06/9/2024 có đơn xét xử vắng mặt, ngày 09/9/2024 tuyên án có mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Trương Thị Lệ H, sinh năm 1960. ( yêu cầu độc lập), (ngày
06/9/2024 có mặt, ngày 09/9/2024 tuyên án vắng mặt)
Địa chỉ: Số 11 Đường K, Khóm C, Phường E, thành phố Trà Vinh.
3.2. Chi cục Thi hành án Dân s thành phố TV. (có đơn xét xử vắng
mặt).
2
Người đại diện hợp pháp cho Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố TTV:
Ông Dương Trung Tr Phó chi cục trưởng phục trách.
Địa chỉ: Khóm S, Phường G, thành phố TV, tỉnh Trà Vinh.
3.3.Nguyễn Thị H1, sinh năm 1962. (có mặt)
3.4. Ông Dương Hùng A, sinh năm 1986. (có mặt)
Cng địa chỉ: Khóm A, Phường B, thành phố TV, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/10/2022 lời khai của ông Dương Công Q
nguyên đơn trnh bày:
Ngày 20/7/2002 ông Trương Văn T bán cho ông Q một căn nhà đất,
loại đất đô thị tọa lạc tại Khóm A, Phường B, thành phố TV. Đất thuộc thửa số
161, tờ bản đồ số 2, diện tích 36,3m
2
với số tiền 40.000.000 đồng. Ông T hứa
làm thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Q. Ông Q đưa
02 lần tiền cho ông T; lần thứ nhất đưa 20.000.000 vào ngày 20/7/2002
10.000.000 đồng vào ngày 28/8/2002. Tổng cộng, ông Q đã đưa cho ông T số tiền
30.000.000 đồng. Còn lại 10.000.000 đồng thỏa thuận khi nào ông T sang tên
quyền sdụng đất cho ông Q thì ông Q sẽ đưa thêm 10.000.000 đồng. Tuy nhiên,
ông T không làm thủ tục cho ông Q theo thỏa thuận mà đem giấy tờ cầm cố cho bà
Trương Thị Lệ H.
Nay ông Q yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trương Văn T phải tiếp tục
thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sđất đối với thửa số 161, tờ bản đồ số
02, diện tích 36,3m
2
, tọa lạc tại Khóm A, Phường B, thành phố TV, tỉnh Trà Vinh,
tỉnh Trà Vinh. Ông Q đồng ý giao tiếp cho ông T stiền còn lại của hợp đồng
10.000.000 đồng (tính theo giá thị trường là 45.375.000 đồng).
Bị đơn ông Trương Văn T trnh bày và có yêu cầu như sau:
Sau năm 2000, ông T cất nhiều căn nhà để bán cho c hộ dân. Ông Dương
Công Q có đến xem nhà và hai bên thỏa thuận như sau: Ông T đồng ý bán cho ông
Q căn nhà đất chiều ngang 3m, dài hơn 12m. Diện tích 36,3m
2
. Giá bán
40.000.000 đồng. Ông Q trả lần đầu vào năm 2002 20.000.000 đồng. Trả lần 2
vào tháng 8/2002 10.000.000 đồng. Còn 10.000.000 đồng các bên thoản thuận
khi nào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông Q phải đưa cho ông T
ông T đưa giấy cho ông Q.
Đến năm 2008, ông T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông
T liên hvợ chồng ông Q H. Lúc đó, vợ chồng ông Q khổ quá, không
tiền để đưa cho ông T 10.000.000 đồng. Cứ dây dưa ttháng này qua tháng khác.
Sau đó, không nhớ năm nào, ông T kẹt tiền nên ông T nói với ông Q, ông T
đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi cho người ta (là ông Nguyễn Văn Th,
tên gọi khác Th1, hiện tại ông Th1 đang Mỹ, không biết địa chỉ cụ thể) để lấy
số tiền 10.000.000 đồng. Khi nào ông Q tiền đưa vô 10.000.000 đồng thì cứ gặp
ông Th để nhận lại. Bà H1 là vợ ông Q còn sợ có lãi nhưng ông T có nói cho bà H1
yên tâm đi không có lãi đâu.
Sau đó, trước khi ông Th đi Mỹ, ông T có hỏi ông Thái Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để nhà không, để khi nào ông Q tiền thì lấy giấy lại.
3
Ông Th trả lời khi nào có tiền th cứ lên gặp hai người con ông Th (không biết họ
tên cụ thể), để lấy lại giấy.
Theo đơn khởi kiện của ông Dương Công Q, ông T ý kiến như sau: Ông
T thống nhất tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất với
ông Dương Công Q. Ông T đồng ý nhận số tiền chuyển nhượng còn lại ông Q
đưa ra 45.375.000 đồng. Hiện tại, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số
161, tờ bản đồ s02, diện tích 36,3m
2
đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành
phố TV.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Trương Thị Lệ H có yêu cầu độc lập trnh bày và có yêu cầu như sau:
Vào ngày 09/4/2013 trong biên bản hòa giải thành, ông Trương Văn T đồng
ý trả cho bà H số nợ gốc 250.000.000 đồng. Thời gian và phương thức trả: Hai bên
thỏa thuận do cơ quan thi hành án dân sự thành phố TV thi hành.
Ngày 05/8/2013, sau khi nhận được quyết định công nhận sự thỏa thuận của
Tòa án thì H đã làm đơn yêu cầu thi hành án biên, xử tài sản của ông
Trương Văn T để trả nợ cho H H đem hai giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do ông Trương Văn T đứng tên giao cho quan thi hành án nhưng
quan thi hành án không tiến hành biên tài sản của ông T theo đơn yêu cầu của
, có đến nhắc nhở nhiều lần nhưng đều bị bỏ qua.
Đến khi bà H đem sự việc trên khiếu nại đến Cục thi hành án dân sự tỉnh TV
thì đến ngày 20/5/2022, thì quan thi hành án dân sự thành phố TV mới gửi
thông báo cưỡng chế kê biên tài sản của ông Trương Văn T, thời gian cách ngày
H gởi đơn yêu cầu thi hành án hơn 105 tháng. Đến ngày 27/5/2022 Chi cục thi
hành án dân sự thành phố TV tiến hành kê biên tài sản thì phát sinh tranh chấp của
ông Dương Công Q vì ông Qg đang quản lý sử dụng tài sản kê biên.
Nay bà H đề nghị Tòa án tuyên bố giao dịch giữa ông Q và ông Trương Văn
T vô hiệu.
2/ Bà Nguyễn Thị H1 và ông Dương Hùng A thống nhất với lời trnh bày của
ông Dương Công Q. Bà H1, ông Hùng A không trnh bày bổ sung sung.
Vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
1. Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của
pháp luật.
2. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất i
sản gắn liền với đất giữa ông Dương Công Q với ông Trương Văn T ngày
20/7/2002 đối với diện tích 36,3m
2
, thuộc thửa số 161, tờ bản đồ số 2, loại đất ở đô
thị, tọa lạc tại Khóm A, Phường B, thành phố TV.
Ghi nhận sự tự nguyện giữa ông Dương Công Q ông Trương Văn T về
việc ông Q đồng ý trả cho ông T số tiền chuyển nhượng là 47.375.000 đồng.
Ông Q được quyền liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Trương Thị Lệ H
Về chi phí định giá, thẩm định cung cấp thông tin: Ông Trương Văn T
phải chịu theo quy định của pháp luật.
4
Về án phí dân sự thẩm: Ông Trương Văn T và Trương Thị Lệ H
người cao tuổi được miễn án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1].Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chp và thm quyn gii quyết v án: Xét yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu độc lập của người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan; Căn c vào khoản 3, khon 9, khoản 12 Điu 26 B lut t tng Dân s,
Tòa án xác định quan h pháp lut tranh chp trong vụ án là “Tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản bị cưỡng chế đthi
hành án Tuyên bố giao dịch dân sự hiệu. V án bị đơn bất động sản
tọa lạc tại thành ph Trà Vinh nên tranh chp thuc thm quyn gii quyết ca Tòa
án nhân dân thành ph Trà Vinh theo điểm a khoản 1 Điu 35; đim a, điểm c
khoản 1 Điều 39 B lut t tng Dân s.
- Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa: Người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân sự thành phố TV có đơn xin xét x vng
mặt. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các
đương sự là ph hp với quy định tại Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
Dân s.
Các đương scó mặt tại phiên tòa thống nhất với biên bản thẩm định tại chỗ
ngày 11/6/2024 và biên bản định giá tài sản ngày 11/6/2024.
Đối với diện tích 0,6m
2
thuộc thửa 255, tờ bản đồ số 2. Các đương sự không
yêu cầu giải quyết trong vụ án này.
[2] Nội dung vụ án:
Quyền sử dụng đất tại thửa số 161, tờ bản đồ số 2, diện tích 36,3m
2
, trên đất
xây dựng căn nhà cấp 4 (nhà chưa được cấp sở hữu), tọa lạc tại Khóm A,
Phường B, thành phố TV nguồn gốc của ông Trương n T. Ngày 20/7/2002
ông Trương Văn T và ông Dương Công Q có thỏa thuận chuyển nhượng nhà và đất
(căn nhà số 1 của 05 căn đang cất tại khu dân Khóm A, Phường B, thành phố
TV). Hai bên thỏa thuận giá chuyển nhượng 40.000.000 đồng (chia làm 03 đợt
trả). Đợt 1 trả số tiền 20.000.000 đồng. Đợt 2 trả số tiền 10.000.000 đồng. Đợt 3
trả số tiền 10.000.000 đồng. Theo thỏa thuận trên, ông Q đã trả số tiền 20.000.000
đồng vào ngày 20/7/2002 10.000.000 đồng vào ngày 28/8/2002. Còn lại số tiền
10.000.000 đồng do hoàn cảnh khó khăn đến nay ông Q chưa trả cho ông T. Sau
khi thỏa thuận chuyển nhượng đất thì ông Q đã quản lý sử dụng nhà đất tnăm
2002 cho đến nay.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Đánh giá tính hợp pháp của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Q ông T. Về hình thức hiệu lực hợp đồng chuyển nhượng: Xét
Biên nhận lần I ngày 20/7/2002 biên nhận lần II vào ngày 28/8/2002 thấy
rằng: nội dung của Giấy biên nhận một giao dịch dân sự về chuyển nhượng nhà
quyền sdụng đất giữa ông Trương Văn T ông Dương Công Q, đối tượng
của giao dịch căn nhà diện tích đất 36,3m
2
tọa lạc tại Khóm A, Phường B,
5
thành phố TV đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trương
Văn T vào năm 2008; Giá chuyển nhượng là 40.000.000 đồng. Căn cứ vào lời trình
bày của vợ chồng ông Q cũng như lời trình bày của ông T đều thừa nhận việc
chuyển nhượng nhà đất nêu trên. Từ đó, đủ sở khẳng định việc chuyển
nhượng nhà quyền sử dụng đất giữa ông Q ông T thật. Sau khi nhận
chuyển nhượng, ông Q đã thanh toán cho ông T được số tiền 30.000.000 đồng (3/4
của giá trị hợp đồng). Theo quy định tại Điều 691 Bộ luật dân sự năm 1995 thì
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản chứng thực
của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Tuy nhiên, hai bên chỉ lập “Biên nhận”
nhưng trong biên nhận đã thể hiện các nội dung của hợp đồng dân snên được coi
là hợp đồng.
Căn cứ vào điểm b, khoản 2.3, Điều 2 mục II Nghị quyết số 02/2004/NQ-
HĐTP ngày 10/8/2004; Căn cứ vào khoản 2 Điều 129 B luật dân sự năm 2015
“…Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt
buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai
phần ba nghĩa vụ trong giao dịch th theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, a
án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các
bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”. Từ những căn cứ pháp
luật nêu trên, mặc d hợp đồng không được công chứng chứng thực nhưng ông Q
đã nhận nhà đất, quản lý sử dụng từ năm 2002, ông T cũng không tranh chấp gì với
ông Q. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Q ông T hiệu lực ph
hợp với quy định của pháp luật. Ông Q ông T thống nhất tiếp tục thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nhau. Hội đồng xét xử công nhận Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa ông Dương
Công Q với ông Trương Văn T ngày 20/7/2002 đối với diện tích 36,3m
2
, thuộc
thửa số 161, tờ bản đồ số 2, loại đất ở đô thị, tọa lạc tại Khóm A, Phường B, thành
phố TV. Về số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Ông Q đồng ý giao tiếp cho
ông T số tiền chuyển nhượng còn lại theo giá thị trường 45.375.000 đồng. Ông T
cũng tự nguyện nhận số tiền trên. Nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của
ông Q và ông T về việc ông Q đồng ý trả cho ông T số tiền 45.375.000 đồng.
[2.2] Xét yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
192/2013/QĐST-DS ngày 18/7/2013 của Tòa án nhân dân thành phố TV. Công
nhận sự thỏa thuận giữa ông Trương Văn T bà Trương Thị Lệ H. Nội dung của
quyết định “...Ông Trương Văn T đồng ý trả cho Trương Thị Lệ H số tiền vốn
gốc 250.000.000 đồng”. Trương ThLệ H đã làm đơn yêu cầu thi hành án.
Chi cục thi hành án dân sự thành phố TV đã ban hành Quyết định số 23/-
CCTHADS ngày 20/5/2022 về việc biên, xử tài sản của ông Trương Văn T
đối với quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 161, diện tích
36,3m
2
, tờ bản đồ số 2, loại đất đô thị, tọa lạc tại Khóm A, Phường B, thành phố
TV, tỉnh Trà Vinh. Trong quá trình cưỡng chế biên tphát hiện i sản trên ông
Dương Công Q, bà Nguyễn Thị H1 ông Dương Hng A đang quản sử dụng.
Do đó, bà H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Q và ông T vô hiệu.
6
Hội đồng xét xử xét thấy, tại thời điểm ông Q ông T chuyển nhượng
quyền sdụng đất với nhau năm 2002. Sau khi chuyển nhượng thì ông Q đã
quản toàn bộ nhà đất trên. Năm 2013, Tòa án nhân dân thành phố TV ban hành
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 192/2013/QĐST-DS
ngày 18/7/2013 giữa ông T và H. Do đó, nghĩa vụ của ông Trương n T đối
với bà Trương Thị Lệ H không liên quan gì đến giao dịch giữa ông Dương Công Q
và ông Trương Văn T. vậy, yêu cầu tuyên bố giao dịch giữa ông Q ông T
hiệu là không có cơ sở để chấp nhận.
Đối với việc ông Trương Văn T khai đem giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa số 161, tờ bản đồ số 2 cầm cố cho ông Nguyễn Văn Th (Th1)
với số tiền 10.000.000 đồng (việc cầm cố không có lập thành văn bản). Các đương
sự trong vụ án không biết ông Th hiện nay đang ở đâu, chỉ biết ở nước ngoài. Hiện
tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa số 161, tờ bản đồ s2 do Chi
cục thi hành án dân sự thành phố TV đang quản lý. Xét giao dịch của ông T và ông
Th chỉ giao dịch cầm cố số tiền 10.000.000 đồng ông T đã nhận từ ông Th sẽ
được giải quyết bằng một vụ kiện khác khi các đương sự có yêu cầu.
[3] Xét lời đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.
[4] Về chi phí thẩm định, định giá tài sản cung cấp thông tin: Bị đơn ông
Trương n T phải chịu toàn bộ chi phí thẩm định, định giá tài sản cung cấp
thông tin 5.000.000 đồng.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trương Văn T và bà Trương Thị Lệ H là
người cao tuổi đơn xin miễn án phí. Hội đồng xét xử miễn án phí cho ông T
và bà H theo quy định của pháp luật.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3, khoản 9, khoản 12 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a, điểm c khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 157; Điều 165; Điều 227; Điều 228
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 129; Điều 500; Điều 501; Điều 502; Điều 688 Bộ Luật dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Công nhận sự thỏa thuận giữa ông Dương Công Q và ông Trương Văn T.
Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất tài sản gắn liền
với đất giữa ông Dương Công Q với ông Trương Văn T ngày 20/7/2002 đối với
diện tích 36,3m
2
, thuộc thửa số 161, tờ bản đồ số 2, loại đất đô thị, tọa lạc tại
Khóm A, Phường B, thành phố TV. Được xác định tứ cận như sau:
Hướng Đông giáp thửa 225
Hướng Tây giáp thửa 225
Hướng Nam giáp thửa 225
Hướng Bắc giáp thửa 162
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Trương Thị Lệ H
7
3. Về chi phí thẩm định, định giá tài sản cung cấp thông tin: Bị đơn ông
Trương n T phải chịu toàn bộ chi phí thẩm định, định giá tài sản cung cấp
thông tin 5.000.000 đồng. Do ông Dương Công Q đã đóng tạm ứng chi phí thẩm
định, định giá cung cấp thông tin nên buộc ông Trương Văn T phải trả lại cho
ông Q số tiền chi phí thẩm định, định giá và cung cấp thông tin là 5.000.000 đồng.
4. V án phí dân sự thẩm: Ông Trương Văn T Trương Thị Lệ H
người cao tuổi được miễn án phí theo quy định của pháp luật.
5. Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bn án hoc bn án được niêm yết.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti các điu 6, 7, 7a, 7b Điu 9
Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận
- Đương sự;
- Tòa án ND tnh Trà Vinh;
- VKSND TP.Trà Vinh;
- Chi cục THADS TP. Trà Vinh;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Tho Nguyên
Tải về
Bản án số 85/2024/DS-ST Bản án số 85/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2024/DS-ST Bản án số 85/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất