Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Trà Vinh (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 55/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng góp hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp Tự do – hạnh phúc
Bản án số: 55/2024/DS-ST
Ngày: 19 - 7 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng góp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Bích Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Thạch Thị Mỹ Kim
Ông Thạch Đa Ra
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Văn Giữ - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 7 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
329/2023/TLST-DS, ngày 20 tháng 11 m 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng
góp hụi”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 198/2024/QĐXXST-DS, ngày
21 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Châu Nguyệt D, sinh ngày 18/01/1953, địa chỉ: Số C,
đường T, khóm D, phường C, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. (có đơn xin xét xử vắng
mặt)
- Bị đơn: Trần Thị H, sinh ngày 20/3/1983, địa chỉ: Số D, đường N,
khóm C, phường F, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. (vắng mặt)
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1/- Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1976, địa chỉ: Số D, đường N, khóm C,
phường F, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. (vắng mặt)
2/- Nguyễn Thị H1, sinh năm 1950, địa chỉ: Số A, đường H, Khu đô thị
H, ấp L, phường D, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. (vắng mặt)
- 2 -
Người đại diện hợp pháp cho H1 ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1972,
địa chỉ: Số D, đường N, khóm C, phường F, thành phố T, tỉnh Trà Vinh, theo n
bản ủy quyền ngày 02/01/2024 (có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 13/7/2023 của nguyên đơn lời khai của
phía nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Châu Nguyệt D
trình bày:
Tôi làm đầu thảo hụi mở nhiều dây hụi, trong đó dậy hụi nửa tháng,
loại hụi 10.000.000 đồng, gồm 24 phần, khui vào ngày 31/7/2020, mỗi tháng khui
hai lần vào ngày 11 26 âm lịch, mãn hụi vào ngày 05/7/2021 (nhằm ngày
26/5/2021 âm lịch). Bà Trần Thị H có tham gia hụi một phần và hốt vào kỳ thứ hai
ngày 15/8/2020 (nhằm ngày 26/6/2020 âm lịch). Sau khi hốt hụi, H đã đóng
được tám kỳ đến ngày 10/12/2020 (nhằm ngày 26/10/2020 âm lịch) thì không đóng
nữa nên còn nợ lại 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng. Tôi đã nhiều lần
đòi H trả tiền nợ hụi nhưng H cviện nhiều do để không trả cho tôi. Nay
tôi yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn Trần Thị H người quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L phải trả cho tôi số tiền nợ hụi
150.000.000 đồng.
- Bị đơn bà Trần Thị H vắng mặt nhưng có lời khai thể hiện:
Về việc Châu Nguyệt D khởi kiện yêu cầu tôi phải trả tiền nợ hụi cho
D số tiền là 150.000.000 đồng, thực tế tôi không chơi hụi chung với D
là chồng tôi anh Nguyễn Văn L tham gia chơi hụi cùng bà D và bà D làm đầu thảo.
Tại thời điểm chồng tôi được hốt hụi thì do chồng tôi không nhà nên nhờ tôi
nhận tiền dùm từ phía bà D. Lúc nhận tiền, bà D có đưa cuốn sổ hụi để tôi ký nhận
tiền sau đó tôi đã chuyển toàn bsố tiền nhận từ D cho chồng tôi sự
chứng kiến của mẹ chồng tôi Nguyễn Thị H1. Hiện nay giữa tôi chồng tôi
anh L đã ly hôn với nhau nên số nhụi trên của D trách nhiệm của chồng
tôi nên tôi không nghĩa vụ phải trả cho D. Tuy nhiên, tại buổi hòa giải thành
ngày 11/12/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do tôi
không am hiểu pháp luật nên đã thỏa thuận nhận nợ với bà D và được Tòa án nhân
dân thành phố Trà Vinh hòa giải thành.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L vắng mặt nên
không có lời trình bày
- Ông Nguyễn Văn P người đại diện hợp pháp của người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H1 vắng mặt nhưng có lời khai thể hiện:
Mẹ tôi là Nguyễn Thị H1 không tham gia vào việc chơi hụi này
không nhận tiền hụi nên mi không đồng ý trả tiền cho D theo ý kiến của
bà H.
- 3 -
Tại phiên tòa thẩm m nay, nguyên đơn Châu Nguyệt D đơn xin
xét xử vắng mặt với nội dung vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện khởi kiện bổ
sung của nguyên đơn và yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Bị đơn bà Trần Thị H vắng mặt nên không có lời trình bày.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L người đại
diện hợp pháp của bà Nguyễn Thị H1 vắng mặt nên không có lời trình bày.
Các đương sự cũng không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án cũng không đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu của mình.
Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh đối
với việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết
vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về: thẩm
quyền thụ , quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định cách pháp và mối quan
hệ những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn xét xử, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt
các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát những người tham gia tố tụng. Hội đồng
xét xử, thư phiên tòa hôm nay đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Đối với đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý đến thời điểm này, người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định tại các Điều
70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng theo quy định tại các
Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: ông
Nguyễn Văn L chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 70, 73 Bộ luật tố tụng
dân sự; Nguyễn Thị H1 thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, 73 B
luật tố tụng dân sự.
- Đối với việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu, chứng cứ
đã được Hội đồng xét xử xem xét kết quả tranh luận của những người tham gia
tố tụng tại phiên tòa, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn sở để
chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 147; Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Điều 471 Bộ luật dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 24 Nghị định số:
19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ về Hụi, họ, biêu, phường. Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án”. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Châu Nguyệt D. Buộc bị đơn bđơn bà Trần Thị H người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L phải trả cho D số tiền nợ hụi
150.000.000 đồng.
- Về án phí dân sự thẩm: Buộc bị đơn H người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông L phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
- 4 -
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật của vụ án: Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, căn cứ
vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về tố tụng:
Nguyên đơn Châu Nguyệt D và ông Nguyễn Văn P là người đại diện hợp
pháp của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H1 đơn xin
xét xvắng mặt. Bị đơn Trần Thị H và người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần
thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt đương sự này theo khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
3.1. Bị đơn bà Trần Thị H nợ tiền hụi của nguyên đơn bà Châu Nguyệt D với
số tiền 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng thật, được chứng minh
tại Giấy giao tiền hụi ngày 26/6/2020 (BL 08), giấy giao hụi này đã được H
thừa nhận do chính H viết với nội dung “có nhận tiền của mẹ chồng của tôi
Nguyễn Thị H1 do Châu Nguyệt D giao tiền số tiền 150.000.000 là tiền hụi”
(BL 39).
Do đó, Hội đồng xét xử thấy đủ căn cứ để xác định Trần Thị H
người trực tiếp nhận số tiền hụi 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng.
3.2. Việc H cho rằng H chỉ nhận thay cho bà H1 mẹ chồng của
Hằng số tiền nợ hụi.
Hội đồng xét xử thấy không có căn cứ. Bởi lẽ, ngoài lời trình bày trên thì
H không đưa ra được chứng cứ nào khác để chứng minh cho việc nhận tiền hụi
thay cho bà H1 H1 cũng không thừa nhận việc chơi hụi với D nhờ
bà H nhận tiền hụi dùm. Do đó, không có căn cứ để buộc bà H1 phải trả tiền nợ hụi
cho bà D như lời nại ra của bà H.
3.3. D cho rằng H ông Nguyễn Văn L vợ chồng nên tiền nợ hụi
này ông L phải có trách nhiệm với bà H để trả cho bà D.
Hội đồng xét xử xét thấy: Tại biên nhận nhận tiền hụi ngày 26/6/2020 (BL
08) đã thể hiện “Hằng Lộc 2 Mạnh hốt hụi”, đã xác định H và ông L người
tham gia phần hụi này. Hơn nữa, thời điểm bà H nhận tiền hụi là ngày 26/6/2020 là
trước thời điểm H ông L thuận tình ly hôn theo Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn sự thỏa thuận của đương sự số: 204/2020/QĐST-HNGĐ, ngày
13/10/2020 nên việc dùng tiền hốt hụi vào nhu cầu chung cho gia đình n
cứ.
- 5 -
Do đó, Hội đồng xét xử thấy đủ sở để buộc ông Nguyễn Văn L cùng
chịu trách nhiệm cùng với Trần Thị H trong việc thanh toán tiền nhụi cho
Châu Nguyệt D như yêu cầu của D và lời đề nghị của kiểm sát viên.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét thấy có căn cứ để chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà Trần Thị H người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L phải trả cho nguyên đơn Châu Nguyệt D
số tiền nợ hụi 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng.
[4] Về án phí: Bị đơn Trần Thị H ông Nguyễn Văn L phải nộp án phí
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, khoản 1 Điều 147, Điều 207 điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 471 của Bộ luật dân sự.
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Châu Nguyệt D.
Buộc bị đơn Trần Thị H và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn L trả cho nguyên đơn Châu Nguyệt D số tiền nợ hụi
150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn Trần Thị H người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L phải nộp 7.500.000 (bảy triệu năm trăm
nghìn) đồng án phí dân sự thẩm, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Trà Vinh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo đương sự có mặt tại phiên tòa biết được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng đương sự vắng mặt tại
phiên tòa biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
- 6 -
án hoặc niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đương sự
trú để Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND TTV;
- VKSND TPTV;
- Chi cục THADS TPTV;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Bùi Thị Bích Chi
Tải về
Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất