Bản án số 84/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 84/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 84/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phước (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 84/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp giữa bà Huỳnh Thị Kim C và ông Trần Quan K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN PHƯỚC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 84/2024/DS-ST
Ngày 30-8-2024
V/v tranh chấp Hợp đồng
vay tài sản và Hợp đồng góp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Trần Thị Kim Thúy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Thị Ngọc Nga;
2. Bà Huỳnh Thị Bé Tư.
- Thư phiên tòa: Ông Phan Văn Chung Thư Toà án nhân dân huyện Tân
Phước, tỉnh Tiền Giang.
Trong các ngày 27 30 tháng 8 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân
Phước xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 86/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 5 năm
2024, về việc “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản Hợp đồng góp hụi”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 90/2024/QĐXXST-DS ngày 22/7/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim C, sinh năm 1954.
Địa chỉ: Khu phố D, thị trấn M, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của Huỳnh Thị Kim C: Thị Hồng M, sinh
năm 1998. (có mặt)
Địa chỉ: Ấp D, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Ông Trần Quan K (N), sinh năm 1984. (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp M, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 09/4/2024, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên
tòa Thị Hồng M người đại diện theo y quyền của nguyên đơn Huỳnh Thị
Kim C trình bày:
Huỳnh Thị Kim C ông Trần Quan K mối quan hệ thân thiết, nên
Huỳnh Thị Kim C thường xuyên cho ông Trần Quan K vay tiền để xoay sở làm ăn; ngoài
ra Huỳnh Thị Kim C làm đầu thảo hụi, ông Trần Quan K tham gia hụi do bà
Huỳnh Thị Kim C m đầu thảo.
+ Về nợ tiền vay:
Vào thời điểm từ năm 2021 đến năm 2022, bà Huỳnh Thị Kim C cho ông Trần
Quan K vay tiền, với thông tin chi tiết như sau:
Ngày 07/5/2021, Huỳnh Thị Kim C có cho ông Trần Quan K vay số tiền
200.000.000đồng, có làm biên nhận.
Mục đích vay: là xoay sở làm ăn;
Lãi suất thỏa thuận 2%/tháng.
Ngày 02/01/2022 ông Trần Quan K vay Huỳnh Thị Kim C số tiền
100.000.000 đồng.
Số tiền này không có biên nhận, trên cơ sở tin tưởng nhau.
Mục đích vay: là xoay sở làm ăn;
Lãi suất thỏa thuận 2%/tháng.
Sau đó ông Trần Quan K trả cho Huỳnh Thị Kim C được 50.000.000 đồng,
ông Trần Quan K còn nợ bà Hunh Thị Kim C số tiền 250.000.000đồng.
Sau khi vay tiền đến nay, ông Trần Quan K không trả vốn và lãi cho bà Hunh Thị
Kim C.
+ Về tiền hụi: Ông Trần Quan K tên thường gọi N, nên danh sách hụi
Huỳnh Thị Kim C ghi là Ngoan K1.
Từ tháng 5/2021 đến tháng 9/2022 Huỳnh Thị Kim C tổ chức mở nhiều dây
hụi, ông Trần Quan K tham gia chơi 04 dây hụi với 08 phần. Ông Trần Quan K đã hốt
hết các phần hụi trên và hiện nay còn nợ Huỳnh Thị Kim C 196.000.000 đồng tiền hụi
chết.
3
Nay Hunh Thị Kim C yêu cầu ông Trần Quan K trả cho Huỳnh Thị Kim C
số tiền 446.000.000 đồng. Trong đó: nợ vay 250.000.000 đồng, nợ hụi: 196.000.000
đồng, yêu cầu trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Huỳnh Thị Kim C xin rút yêu cầu đòi ông Trần Quan K trả cho Huỳnh Thị
Kim C số tiền lãi 58.100.000 đồng.
- Bị đơn ông Trần Quan K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông Trần Quan
K không đến Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang m việc trình bày ý
kiến của bà Huỳnh Thị Kim C về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án: Bị đơn ông
Trần Quan K cư trú: Ấp M, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Do đó, tranh chấp Hợp đồng
vay tài Hợp đồng góp hụi sản giữa Huỳnh Thị Kim C với ông Trần Quan K thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Tòa án đã triệu tập, tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định
hoãn phiên tòa đối với bị đơn là ông Trần Quan K nhưng ông Trần Quan K vẫn vắng mặt
không có lý do. Vì vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Quan K.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn Huỳnh Thị Kim C khởi kiện yêu cầu bị đơn ông
Trần Quan K trả stiền 446.000.000 đồng. Trong đó: nợ vay 250.000.000 đồng, nợ hụi:
196.000.000 đồng cung cấp chứng cứ biên nhận ngày 05/7/2021 c giấy hụi
ngày 30/5/2021, ngày 08/12/2021, ngày 25/02/2022 ngày 15/9/2022 để chứng minh.
Hội đồng xét xử xét thấy, tại phiên tòa bị đơn ông Trần Quan K vắng mặt không ý
kiến bằng văn bản phản đối yêu cầu trên của nguyên đơn Huỳnh Thị Kim C. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 92 của Bộ Luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận
hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của quan
chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
Hội đồng xét xử khẳng định bị đơn ông Trần Quan K nợ nguyên đơn Huỳnh Thị
Kim C số tiền 446.000.000 đồng. Trong đó: nợ vay 250.000.000 đồng, nợ hụi:
196.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
4
Huỳnh Thị Kim C, buộc bị đơn ông Trần Quan K trách nhiệm trả cho nguyên đơn
Huỳnh Thị Kim C số tiền 446.000.000 đồng. Trong đó: nợ vay 250.000.000 đồng, nợ
hụi: 196.000.000 đồng, trả một lần ngay khi án hiệu lực pháp luật phù hợp với các
quy định tại các Điều 166, Điều 463, Điều 466 Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 24
Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ.
[3] Tại phiên Tòa Võ Thị Hồng M người đại diện theo y quyền của nguyên
đơn Huỳnh Thị Kim C ý kiến xin rút lại đối với yêu cầu: đòi ông Trần Quan K trả
cho Huỳnh Thị Kim C số tiền lãi 58.100.000 đồng. Xét thấy, đây sự tự nguyện của
nguyên đơn Huỳnh Thị Kim C, không bị ép buộc, không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức hội nên được Hội đồng xét xử chấp nhận đình chỉ xét xử
yêu cầu này theo quy định tại Điều 244 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[4] Về án phí: Ông Trần Quan K phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
tại Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 và Điều 244
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 166, Điều 463, Điều 466 Điều 471 của Bộ luật Dân
sự; Điều 24 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ, Khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị Kim C về việc “Tranh chấp
Hợp đồng vay tài sản và Hợp đồng góp hụi” đối với ông Trần Quan K.
Buộc ông Trần Quan K trả cho Huỳnh Thị Kim C số tiền 446.000.000 đồng.
Trong đó: nợ vay 250.000.000 đồng, nợ hụi: 196.000.000 đồng, trả 01 lần ngay khi án
hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật kể từ khi người được thi hành án có
đơn yêu cầu thi hành án người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì
5
hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ xét xử phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Thị Kim C
đối với yêu cầu: đòi ông Trần Quan K trả cho bà Huỳnh Thị Kim C số tiền lãi 58.100.000
đồng.
3. Về án phí:
Ông Trần Quan K phải chịu 21.840.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi
tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Tân Phước;
- CCTHADS huyện Tân Phước;
- Các đương sự;
- Lưu;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Thị Kim Thúy
6
7
8
9
10
Tải về
Bản án số 84/2024/DS-ST Bản án số 84/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 84/2024/DS-ST Bản án số 84/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất