Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 34/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TRAN QUOC THANG - TA THI KIEU DIEM |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ST Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 34/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 28 - 4 -2025.
V/v: “Tranh chấp ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ST, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thanh Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Phước.
Ông Đào Khel.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Như Ý, thư ký Tòa án nhân dân thành
phố ST, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ST tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Lê Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố
ST, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm
thụ lý số: 64/2025/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh
chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 10 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Quốc T, sinh năm 19XX; Địa chỉ: Số A,
đường A1, khóm A2, Phường A3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt, có
đơn xin giải quyết vắng mặt).
2. Bị đơn: Bà Tạ Thị Kiều D, sinh năm: 19XX; Địa chỉ: Số B, đường
B1, khóm B2, Phường B3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt, có đơn xin
giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 13/02/2025, nguyên đơn ông Trần Quốc T
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Quốc T và bà Tạ Thị Kiều D đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường D, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng ngày 04-
5-1996. Sau khi kết hôn vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm và cãi nhau. Ông Trần Quốc T và bà Tạ Thị Kiều D
2
không còn sống chung như vợ chồng từ năm 2015 cho đến nay. Nay ông T yêu
cầu ly hôn với bà Tạ Thị Kiều D.
- Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân ông Trần Quốc T và bà Tạ Thị
Kiều D có hai người con chung là Trần Thị Diễm M (nữ), sinh ngày: 11-8-19XX
và cháu Trần Thị Diễm T1 (nữ), sinh ngày 22-6-19XX. Hiện nay hai con đã
trưởng thành, có khả năng lao động không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Đối với bị đơn bà Tạ Thị Kiều D: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã cấp, tống
đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo hoãn phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Các giấy triệu
tập; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ nhưng bà D không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không
giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Ý kiến của kiểm sát viên: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy
định của Bộ Luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án,
quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các
đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho
Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn. Về nội dung đề
nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Theo đơn khởi kiện, ông Trần Quốc T yêu cầu ly hôn với bà Tạ Thị
Kiều D, sinh năm: 19XX; Địa chỉ: Địa chỉ: Số B, đường B1, khóm B2, Phường
B3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án hôn
nhân gia đình, quan hệ pháp luật để giải quyết là “Tranh chấp ly hôn” và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố ST theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên Tòa hôm nay, ông Trần Quốc T và bà Tạ Thị Kiều D đã
được Toà án tống đạt hợp lệ các quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng trình
tự thủ tục tố tụng nhưng ông T và bà D vắng mặt, có đơn xin giải quyết vắng
mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Trần Quốc T và bà Tạ Thị Kiều D.
3
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Trần Quốc T và bà Tạ Thị Kiều D xác lập
quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định
của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống
do ông, bà không hợp nhau về tính tình, thường hay phát sinh nhiều mâu thuẫn,
cải vã, không có sự đồng cảm với nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt,
không còn tôn trọng nhau và cũng không hòa giải được nữa, ông T và bà D đã
chính thức bỏ nhau và sống ly thân. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa
ông, bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Ông, bà không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên căn
cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của ông T cho ông T được ly hôn với bà D.
[2.2] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân ông Trần Quốc T và bà Tạ
Thị Kiều D có hai người con chung là Trần Thị Diễm M (nữ), sinh ngày: 11-8-
19 và cháu Trần Thị Diễm T1 (nữ), sinh ngày 22-6-19XX. Hiện nay hai con đã
trưởng thành, có khả năng lao động không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Ông Trần Quốc T tự trình bày tài sản chung không
có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Ông Trần Quốc T tự trình bày không có nợ chung và
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Ông Trần Quốc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định.
[4] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ những phân tích, nhận định trên nên đề nghị
của Kiểm sát viên là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 39 của Bộ luật Dân sự.
- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Trần Quốc T với bà Tạ Thị Kiều
D.
2. Về con chung: Hai người con chung tên Trần Thị Diễm M (nữ), sinh
ngày: 11-8-19XX và cháu Trần Thị Diễm T1 (nữ), sinh ngày 22-6-19XX. Hiện
tại, hai con đã trưởng thành và có cuộc sống tự lập, không yêu cầu Toà án giải
quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4
3. Về tài sản chung: Ông Trần Quốc T tự trình bày tài sản chung không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Ông Trần Quốc T tự trình bày không có nợ chung và
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Quốc T phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm số tiền 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Trần
Quốc T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008898 ngày 17/02/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng. Ông T đã nộp đủ.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện
kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND - TPST;
- TAND tỉnh ST;
- Thi hành án DS - TPST;
- Các đương sự;
- Nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phan Thanh Loan
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Nơi nhận:
- VKSND - TPST;
- TAND tỉnh ST;
- Thi hành án DS - TPST;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm