Bản án số 79/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 79/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trịnh Thị B cho vợ chồng ông Nguyễn Văn T và bà Lê Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 79/2025/DS-ST
Ngày: 27/5/2025.
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Viết Thống và ông Bùi Trọng Tâm.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Phạm Thị Thùy Linh - T
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Hồng Thắm - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 27/5/2025, tại Hội trường B - Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn
Ma Thuột đã đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 25/2025/DS-ST ngày 08
tháng 01 năm 2025, về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 70/2025/QĐXXST-DS ngày 18/4/2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 63/2025/QĐST-DS ngày 07/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trịnh Thị B, sinh m 1948; Địa chỉ: Thôn H, T,
huyện V, tỉnh Hưng Yên, vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền: Đồng Minh H, sinh năm: 1996; Địa chỉ: Số 10
đường C, thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1973, Thị H, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Số nhà 343 t1, E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, ông T, bà H đều vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Đồng Minh H trình bày:
Nguyên chỗ quen biết thân thiết với ông T, H do ông T H cần tiền để
đầu tư nên vào ngày 18/02/2022, B cho ông T H vay số tiền 350.000.000
đồng (Ba trăm năm mươi triệu đồng), thời hạn trả nợ là 01 năm kể từ ngày vay tiền,
thỏa thuận lãi suất vay là 1,5%/tháng.
2
Để đảm bảo cho khoản vay, cùng ngày các bên đến Văn phòng công chứng
Trần Thị T; Địa chỉ: 79 đường Ng, t2, thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông kết
hợp đồng vay tiền có thế chấp bảo đảmquyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CS 450475 do Sở tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Nông
cấp ngày 13/8/2019. Tuy nhiên vào năm 2023 B đã trả lại bản gốc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS 450475 trên cho ông T, bà H rồi.
Đến thời hạn trả nợ, bà B đã yêu cầu ông TH thanh toán đủ nợ và lãi suất
theo thỏa thuận tuy nhiên ông T bà H cố tình trốn tránh không chịu thực hiện nghĩa
vụ mặc dù có điều kiện trả nợ.
Nhận thấy ông Nguyễn Văn T, Thị H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên
B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông T, H trả cho B số tiền
350.000.000 đồng tiền nợ gốc 134.575.000 đồng tiền nợ lãi theo mức tính
1,5%/tháng kể từ ngày có nghĩa vụ trả tiền là ngày 19/02/2023 đến ngày 28/3/2025.
Tổng số tiền nguyên đơn bà B yêu cầu ông Nguyễn Văn T, bà Lê Thị H phải
trả là: 484.575.000 đồng.
2. Qúa trình tham gia tố tụng bị đơn ông Nguyễn Văn T, Thị H
trình bày:
V chng ông T, bà H tha nhn vic có vay Trịnh Thị B s tin
350.000.000 đồng như bà B khi kiện là đúng. Vào ngày 18/02/2022, vợ chồng ông
T, H vay Trịnh Thị B số tiền 350.000.000 đồng. Hai bên lập hợp đồng
vay tiền thế chấp đề ngày 18/02/2022, thời hạn trả nợ 01 năm, trong giấy vay
tiền không thể hiện lãi suất nhưng thỏa thuận miệng 1,5%/tháng. Tuy nhiên,
đến nay vợ chồng ông T, H chỉ trả cho B 100.000.000 đồng nợ lãi, về nợ gốc
chưa trả do gặp khó khăn v kinh tế. Về tài liệu chứng cứ chứng minh cho việc trả
lãi thì vợ chồng ông T, H không ông T, H đưa tiền mặt, không lập văn
bản gì.
Khi vay vchồng ông T, bà H thế chấp cho bà B bản gốc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyn sở hữu nhà i sản khác gắn liền với đất sCS
450475 mang tên Nguyễn Văn T, Thị H tuy nhiên đã nhận lại từ B vào năm
2023 để đảm bảo cho khoản vay khác của con trai bà B.
Nay Trịnh Thị B khi kin yêu cu v chng ông T, H thanh toán s
tin n gốc 350.000.000 đồng 134.575.000 đồng nợ lãi theo mức tính
1,5%/tháng kể từ ngày 19/02/2023 đến ngày 28/3/2025 thì ông T, H đồng ý tr
s n gc, v n lãi ông T, bà H đề ngh khu tr 100.000.000 đng, ch tr s tin
lãi còn lại là 34.575.000 đồng.
Thời gian và phương thức tr tiền như sau: Vào ngày 01 tháng 8 năm 2025 trả
toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi là 384.575.000 đồng.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phB tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm:
- Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến
khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của
Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX đã chấp hành đúng các quy định của
pháp luật, đương sự chưa chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
- V ni dung: Căn c yêu cu khi kin của nguyên đơn Trnh Th B đề
ngh Tòa án tuyên buc b đơn ông Nguyễn Văn T Thị H tr cho nguyên
đơn Trnh Th B s tin n gc 350.000.000 đồng căn c, phù hp vi
các chng c mà nguyên đơn cung cp, vậy đề ngh Hội đồng xét x tuyên x:
Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Trnh Th B.
Buc b đơn ông Nguyễn Văn TLê Thị H tr cho nguyên đơn Trnh Th
B s tin n gc là 350.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật tính từ
ngày 19/02/2023.
V án phí: Đương sự phi chu án phí theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu c tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
1. V thm quyn quan h pháp lut tranh chp: Đây là vụ án tranh chp
hợp đồng vay tài sn, b đơn trú ti E, thành ph B, tỉnh Đắk Lk nên thuc
thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân thành ph B theo quy định ti khon 3
Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut t tng dân
s.
2. Về smặt, vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án bị đơn
mặt trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn; tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải. Tuy nhiên tại
phiên tòa, bị đơn ông T, bà H vắng mặt không có lý do, nguyên đơn có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại Điều 227, 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bị
đơn.
3. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
3.1. Về số nợ gốc: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ thu thập được trong
hồ vụ án lời trình bày của các bên đương sự xác định được: Do mối quan
hệ quen biết nên vào ngày 18/02/2022 nguyên đơn B cho bị đơn ông T, bà H vay
4
số tiền 350.000.000 đồng (Ba trăm năm mươi triệu đồng), thời hạn trả nợ là 01 năm
kể từ ngày vay tiền, về lãi suất hai bên tự thỏa thuận. Để đảm bảo cho khoản vay
này các bên có ký kết hợp đồng vay tiền có thế chấp bảo đảm là quyền sử dụng đất
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 450475 do Sở tài nguyên Môi
trường tỉnh Đắk Nông cấp ngày 13/8/2019 tại Văn phòng công chứng Trần Thị T,
địa chỉ: tại t2, thị trấn K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Tuy nhiên vào năm 2023 B đã trả lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất số CS 450475 trên cho ông T, H. Quá trình giải quyết vụ án ông T,
H đều thừa nhận bà B đã trả lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt số CS
450475 cho ông T và bà H rồi.
Đến hạn thanh toán số tiền trên, bà B yêu cầu ông T, H thanh toán nợ
nhưng phía bị đơn không trả.
Quá trình gii quyết v án b đơn ông T, H đều tha nhn vào ngày
18/02/2022 vay Trịnh Thị B s tin 350.000.000 đồng như B khi kin
đúng. Hai bên lập hợp đồng vay tiền thế chấp đề ngày 18/02/2022, thời hạn
trả nợ là 01 năm, giấy vay tiền không thỏa thuận về lãi suất. Tính đến nay vợ chồng
ông T, H đã trả cho B được 100.000.000 đồng tiền lãi suất, về tiền ngốc
chưa trả được do ông T, bà H gặp khó khăn về kinh tế.
Như vậy việc nguyên đơn bà B khởi kiện yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn
350.000.000 đồng tiền gốc việc này được bị đơn ông T, H thừa nhận nên cần
buộc bị đơn ông T, H trách nhiệm trả cho nguyên đơn 350.000.000
đồng tiền gốc là có căn cứ phù hợp với các tài liệu chứng cứ mà các bên cung cấp.
3.2. Về lãi suất: Bị đơn ông T, H cho rằng quá trình vay ông T, H đã
trả cho bà B được 100.000.000 đồng tiền lãi suất, tuy nhiên nguyên đơn không tha
nhận việc bị đơn đã trả cho nguyên đơn được 100.000.000 đồng tiền lãi suất, phía
bị đơn cũng không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh cho việc đã trả cho
nguyên đơn B được 100.000.000 đồng tin lãi. vậy không sở để chấp
nhận lời trình bày của bị đơn.
Quá trình giải quyết ván nguyên đơn B yêu cầu bị đơn trả lãi suất kể từ
ngày vi phạm thời hạn trả nợ là ngày 19/02/2023 với mức lãi suất là 1,5%/tháng,
tuy nhiên khi vay tiền hai bên không thỏa thuận lãi suất, quá trình giải quyết vụ án
bị đơn ông T, bà H yêu cầu tính lãi suất theo quy định của Nhà nước, do các bên có
tranh chấp về lãi suất nên việc nguyên đơn B yêu cầu tính lãi suất 1,5%/tháng
không có căn cứ chấp nhận.
5
Vì vậy căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự tiền lãi suất được tính cụ thể như sau:
Lãi suất được tính t ngày 19/02/2023 đến ngày xét x thẩm ngày 27/5/2025 =
(828 ngày x 0,83% x 350.000.000 đồng)/30 ngày = 80.496.780 đồng.
Như vậy, cần buộc bị đơn ông T H phải trả cho nguyên đơn B stiền
tổng cộng là: 430.496.780 đồng; Trong đó tiền nợ gốc là: 350.000.000 đồng, tiền
lãi suất là: 80.496.780 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 28/5/2025) cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
4. V án phí: Do yêu cu của nguyên đơn Trịnh Thị B đưc chp nhn
nên b đơn ông Nguyễn Văn T bà Thị H phi chu án phí dân s sơ thẩm đối vi
s tin phi tr cho nguyên đơn cụ th: 20.000.000 đồng + [4% x (430.496.780
đồng - 400.000.000 đồng)] = 21.219.871 đồng.
Bà Trịnh Thị B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39;
Điu 144, Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điu 266; Điu 271 Điu 273 B lut
t tng dân s; Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 B lut dân s
2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu,
min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Trịnh Thị B.
2. Buc b đơn ông Nguyễn Văn T Thị H nghĩa v tr cho nguyên
đơn bà Trịnh Thị B tổng số tin là: 430.496.780 đồng (Bốn trăm ba ơi triệu, bốn
trăm chín mươi sáu nghìn, bảy trăm tám mươi đồng); trong đó số tiền nợ gốc là:
350.000.000 đồng, tiền lãi suất là: 80.496.780 đồng.
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án xong,
ông Nguyễn Văn T, Thị H còn phi chu khon tin lãi ca s tin phi thi
hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s.
3. V án phí: B đơn ông Nguyễn Văn T bà Thị H phi chu 21.219.871
đồng án phí dân s sơ thẩm.
Nguyên đơn bà Trịnh Thị B đưc min án phí dân s sơ thẩm.
6
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành án theo quy đnh tại Điều 2
Luật THADS thì người được thi hành án, ngưi phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điu 6, Điu 7, 7a, 7b Điu 9 Lut
THADS;Thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân s.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV và THATAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND Tp. B;
- Chi cục THADS Tp. B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thanh
7
8
9
10
11
12
Tải về
Bản án số 79/2025/DS-ST Bản án số 79/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2025/DS-ST Bản án số 79/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất