Bản án số 63/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 63/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một thành viên QTC -Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ TP
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 63/2024/KDTM-ST
Ngày: 30/9/2024.
V/v: Tranh chấp cho thuê tài chính.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyễn Thị Xuyến
2. Bà Đặng Thị Ngọc Hằng.
Thư ký phiên tòa: Thị Minh Anh Thư Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Ngô Thị Thu Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại
thụ lý số 163/2023/TLST-KDTM ngày 01 tháng 11 năm 2023 về việc tranh chấp
hợp đồng cho thuê tài chính theo Quyết định đưa vụ án ra xét xthẩm số
100/2024/QĐXXST-KDTM ngày 21 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 305/2024/QĐST-KDTM ngày 12 tháng 9 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cho thuê tài chính TNHH Mt thành viên QTC.
Trụ sở: đường T, phường N, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Nguyễn Nhật L, địa chỉ
đường T, phường N, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh người đại diện theo ủy
quyền 228.2024/GUQ-COL ngày 19/3/2024.
2. Bị đơn: Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ TP.
Trụ sở: Đường T, phường S, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Minh TT, địa chỉ A,
PT, huyện P, tỉnh Bình Định là người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
2
- Ông Nguyễn Minh TT
Đa ch: Thôn Cnh An 1, xã Phưc Thành, huyn Tuy Pc, tnh Bình Đnh.
- Ông Nguyễn Nhật P
Đa ch: Thôn N, X, huyn K, tnh Khánh Hòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 25/9/2023 các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một thành viên QTC
ông Đỗ Nguyễn Nhật L trình bày như sau: Công ty Cho thuê tài chính TNHH
Một thành viên QTC ( gi tt Công ty QTC) t chc tín dng phi ngân hàng
chức năng cho thuê tài chính theo quy đnh ca pháp lut Vit Nam. Công ty
TNHH Sn xut và Dch v TP (gi tt Công ty TP) là khách hàng thuê tài chính
ca Công ty QTC.
Do Công ty TP nhu cu s dng máy móc, thiết b để phc v cho hot
động sn xut kinh doanh đề ngh Công ty QTC tài tr tài chính nên hai bên
đã hợp đồng cho thuê tài chính s G210401402 ngày 01/04/2021 s
G211111202 ngày 08/11/2021 (sau đây gi tắt là “Hợp đồng thuê”). Theo đó, tài
sn mà Công ty TP nhu cu thuê tài chính là: Theo hợp đồng s G210401402
thì tài sn cho thuê là lò sy composite s ng 01 và hợp đồng s G211111202
thì tài sn cho thuê là h thng máy qun bn composite FRP s ng 01.
Để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán tin thuê ca bên thuê trong hợp đồng
thuê nêu trên thì Công ty QTC chp nhận thư bo lãnh nhân ca ông
Nguyn Minh TT ông Nguyn Nht P vào ngày 01/04/2021 ngày
08/11/2021. Theo đó, trưng hp Công ty TP không thc hiện nghĩa vụ thanh
toán tin thuê, ông Nguyn Minh TT ông Nguyn Nht P cam kết s thc
hiện nghĩa vụ thanh toán tin thuê thay cho Công ty TP.
Để thc hin hợp đồng thuê s G210401402 ngày 01/04/2021, Công ty
QTC đã hợp đồng mua bán s G210401402-PC vi Công ty TNHH sn xut
thương mại nhiệt HL để mua tài sn cho thuê nêu trên cho ng ty TP
thuê li tài sn này. Ngày 09/4/2021, Công ty TP đã bn bn bàn giao
nghim thu tài sn để xác nhn v vic đã nhn bàn giao tài sn.
Để thc hin hợp đồng thuê s G211111202, ngày 09/11/2021, Công ty
QTC đã hợp đồng mua bán s G211111202-PC vi Công ty TNHH sn xut
thương mại nhiệt HL để mua tài sn cho thuê nêu trên cho Công ty TP
thuê li tài sn này. Ngày 10/11/2021, Công ty TP đã biên bn n giao
nghim thu tài sản để xác nhn v việc đã nhận bàn giao tài sn. Tng giá tr ca
tài sn cho thuê ca hợp đồng s G210401402 s tiền 2.260.000.000 đng.
3
Trong đó, Công ty TP tr trước 678.000.000 đồng Công ty QTC cho vay vn
1.582.000.000 đồng. Tng giá tr ca tài sn cho thuê ca hợp đồng s
G211111202 s tiền 1.300.000.000 đồng. Trong đó, Công ty TP tr trước
585.000.000 đồng, Công ty QTC cho vay vn s tin 715.000.000 đồng.
Thi hn thuê ca hợp đồng cho thuê s G210401402 36 tháng, k t
ngày 09/4/2021 đến ngày 25/4/2024. Lãi sut ca hợp đồng thuê s G210401402
là lãi sut c định 15%/năm.
Thi hn thuê ca Hợp đồng cho thuê s G211111202 36 tháng, k t
ngày 10/11/2021 đến ngày 25/11/2024. Lãi sut ca hợp đồng thuê s
G211111202 là lãi sut c định 14,40%/năm.
Hàng tháng, Công ty TP phi thanh toán cho Công ty QTC tin thuê bao
gm: Mt phn vn gc và khon tiền lãi được tính trên dư nợ gim dần cho đến
khi tr đủ s tin vn gc mà Công ty QTC đã cho vay cùng các khoản lãi theo
hợp đồng cho thuê. Trưc khi, Công ty TP tr hết toàn b vn gc cùng các
khon lãi, Công ty QTC vn ch s hu ca các tài sản cho thuê ngưi
đứng tên trên toàn b các hóa đơn, chứng t, các giy t pháp khác liên quan
đến quyn s hữu, v.v. đối vi tài sn cho thuê. Theo các quy định pháp lut
Điu 26 ca hợp đồng thuê, nếu Công ty TP vi phạm nghĩa vụ thanh toán tin
thuê, hay vi phm bt c một điều khon hoặc điều kin nào ca hợp đồng cho
thuê, hay b mt kh năng thanh toán, Công ty QTC đều quyn chm dt hp
đồng thuê trước thi hn, thu hi tài sn cho thuê yêu cu Công ty TP bi
thưng thit hi (nếu có). Trong quá trình thc hin hợp đồng cho thuê, Công ty
TP thường xuyên thanh toán không đúng hạn, mc dù Công ty QTC đã nhiều ln
liên lạc cũng như làm vic trc tiếp vi Công ty TP đ yêu cu thanh toán.
Do Công ty TP đã vi phạm nghĩa vụ tr tin thuê cho Công ty QTC theo
quy định tại Điều 26 ca các hợp đồng cho thuê u trên nên ngày 16/6/2023,
Công ty QTC đã phát hành Thông báo chấm dt hợp đng cho thuê thu hi
tài sn cho thuê, yêu cu Công ty TP thanh toán tng s tin còn thiếu theo các
hợp đồng cho thtính đến ngày 19/6/2023 ngày chính thc chm dt hp
đồng thuê là:
+ Hợp đồng cho thuê s G210401402 s tiền 782.679.411 đồng
+ Hợp đồng cho thuê s G211111202 s tin 554.094.988.
Tng cng s tiền 1.336.774.399 đồng
K t ngày ng ty QTC thông báo Thông báo chm dt hp đồng cho
thuê đến nay, Công ty TP không thanh toán thêm bt k khon nào cho Công ty
QTC. Đồng thi, Công ty TP cũng không bàn giao tài sn thuê cho Công ty
4
QTC (Tài sn thuê hin tại đang do Công ty TP qun s dng theo Giy
chng nhn nghim thu tài sn thuê ngày 02/08/2021 và ngày 10/11/2021.).
Ngày 26/06/2023, Công ty QTC phát hành Thư yêu cầu thanh toán v vic
thc hiện nghĩa vụ bo lãnh thanh toán tiền thuê đ yêu cu ông Nguyn Minh
TT và ông Nguyn Nht P thanh toán theo nội dung Thư bảo lãnh cá nhân đã ký
nhưng đến nay ông Nguyn Minh TT và ông Nguyn Nht P vẫn chưa thanh
toán s tin Công ty TP còn n Công ty QTC. Do đó, Công ty QTC khi
kin yêu cu gii quyết nhng ni dung sau:
Buộc Công ty TP phải trả tổng số tiền 1.374.908.136 đồng cho Công ty
QTC bao gồm như sau:
+ Đối với hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021 nợ
gốc số tiền 659.166.670 đồng, lãi tính đến ngày chấm dứt hợp đồng thuê ngày
19/6/2023 số tiền 123.512.741 đồng lãi chậm thanh toán tính từ ngày
19/6/2023 đến ngày 09/11/2023 số tiền 24.334.237 đồng;
+ Đối với hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021 nợ
gốc số tiền 456.805.544 đồng, lãi tính đến ngày chấm dứt hợp đồng thuê
19/6/2023 số tiền 97.289.741 đồng lãi chậm thanh toán tính từ ngày
19/6/2023 đến ngày 25/9/2023 số tiền 13.799.500 đồng.
Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP phải tiếp tục trả lãi phát sinh từ
ngày 26/9/2023 tính trên nợ gốc theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng cho đến
khi thanh toán hết nợ cho Công ty QTC.
Trường hợp, Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP không thanh toán
hoặc thanh toán đầy đủ s tiền nêu trên cho ng ty QTC t buộc Công ty
TNHH Sản xuất Dịch vụ TP giao tài sản thuê gồm: 01 sấy Composite
01 hệ thống máy quấn bồn composite FRP cho Công ty QTC để thu hồi xử
nợ.
Trường hợp Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP không giao tài sản
thuê hoặc khoản tiền thu được từ việc xử tài sản thuê không đtrả khoản nợ
thì buộc Công ty TNHH Sản xuất Dịch vTP ông Nguyễn Minh TT, ông
Nguyễn Nhật P trách nhiệm liên đới thanh toán cho Công ty QTC đến khi
thanh toán hết số nợ còn lại.
- Bị đơn Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP không đến Tòa cũng
không có văn bản gởi đến Tòa án nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh thể
hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty QTC.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Minh TT ông
Nguyn Nht P không đến Tòa cũng không văn bản gởi đến Tòa án nhân
5
dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của Công ty QTC.
Tại phiên Tòa: Đại diện nguyên đơn ông Đỗ Nguyễn Nhật L vắng mặt
nhưng có đơn xét xử vắng mặt yêu cầu giải quyết như sau: Buộc Công ty TNHH
Sản xuất Dịch vụ TP phải trả tổng số tiền 1.585.695.103 đồng cho Công ty
QTC bao gồm như sau:
+ Đối với hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021
gồm: Nợ gốc số tiền 659.166.670 đồng, lãi trong hạn tính từ ngày 09/4/2021 đến
ngày 19/6/2023 số tiền 123.512.741 đồng, lãi quá hạn tính tngày 20/6/2023
đến ngày 30/9/2024 với mức lãi suất 22,5%/năm số tiền 161.797.952 đồng.
+ Đối với hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021
gồm: Nợ gốc số tiền 456.805.544 đồng, lãi tính i trong hạn tính t ngày
10/11/2021 đến ngày 19/6/2023 số tiền 97.289.444 đồng, lãi q hạn tính từ
ngày 20/6/2023 đến ngày 30/9/2024 với mức lãi suất 21,6%/năm số tiền
87.122.752 đồng.
Ngoài ra, Công ty TP tiếp tục trả lãi phát sinh trên số nợ gốc theo mức lãi
suất thỏa thuận tại hợp đồng đến khi thanh toán hết nợ cho Công ty QTC.
Rút yêu cầu buộc Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP giao tài sản thuê
gồm: 01 sấy Composite của hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402
ngày 01/4/2021 01 hệ thống máy quấn bồn composite FRP của hợp đồng cho
thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021 cho Công ty QTC để thu hồi x
lý nợ.
Trường hợp Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ TP không thực hiện trả nợ
hoặc trả không đầy đủ hoặc không giao tài sản thuê hoặc khoản tiền thu được từ
việc xử tài sản thuê không đủ trả khoản nợ thì ông Nguyễn Minh TT, ông
Nguyễn Nhật P trách nhiệm liên đới thanh toán cho Công ty QTC đến khi
thanh toán hết số nợ còn lại theo thư bảo lãnh cá nhân.
- Bị đơn Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ TP vắng mặt.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh TT và ông
Nguyễn Nhật P vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án theo đúng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân s. Ý kiến về việc giải quyết vụ án thì đề nghị
Hội đồng xét xử như sau: Đình chỉ đối với yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cho
thuê tài chính TNHH Một thành viên QTC buộc Công ty TNHH Sản xuất
6
Dịch vụ TP giao tài sản thuê gồm: 01 sấy Composite của hợp đồng cho thuê
tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021 01 hệ thống máy quấn bồn
composite FRP của hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày
08/11/2021 cho Công ty QTC để thu hồi xử nợ; chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Công ty QTC.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một
thành viên QTC khởi kiện Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vTP trả số tiền
còn thiếu phát sinh từ hợp đồng cho thuê tài chính thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện giải quyết được quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản
1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Theo công văn số 276/ĐKKD-T6 ngày 08/01/2024 của Phòng đăng
ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh về việc cung
cấp thông tin Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP như sau: Công ty TNHH
Sản xuất Dịch vụ TP tạm ngưng kinh doanh từ ngày 10/6/2023 đến ngày
09/6/2024, đến nay chưa đăng ký giải thể và đính kèm Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP trụ sở tại Tầng 3, tòa
nhà An Phú Plaza, 117-119 Chính Thắng, Phường Thị Sáu, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh”. Do bị đơn Công ty TP có trụ sở tại Quận 3 nên căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật Ttụng n sự quy định thì Tòa án nhân dân
Quận 3, Thành ph H Chí Minh có thm quyn gii quyết ván tranh chp y.
[1.3] Bị đơn Công ty TP, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Minh TT ông Nguyễn Nhật P được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông
báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải theo quy định tại Điều 196,
208 và Điều 210 BLTTDS.
[1.4] Bị đơn Công ty TP, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Minh TT ông Nguyễn Nhật P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng không mặt tại phiên tòa nên tiến hành xét xử vắng Bị đơn Công ty TP,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh TT ông Nguyễn
Nhật P theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
7
[1.5] Đại diện nguyên đơn ông Đỗ Nguyễn Nhật L đơn đề nghxét xử
vắng mặt tại phiên tòa ngày 30/9/2024 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt ông Linh theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về các yêu cầu của nguyên đơn, xét:
[2.1] Đại diện nguyên đơn ông Đỗ Nguyễn Nhật L trong đơn ngày
26/9/2024 xét xử vắng mặt yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện buộc Công ty
TNHH Sản xuất Dịch vụ TP giao tài sản thuê gồm: 01 sấy Composite của
hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021 và 01 hệ thống máy
quấn bồn composite FRP của hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày
08/11/2021 cho Công ty QTC để thu hồi xử lý nợ. Xét thấy, việc rút yêu cầu này
hoàn toàn tự nguyện, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 khoản 2 Điều 244
của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Hội đồng xét xử đình chỉ đối với yêu cầu này của
nguyên đơn Công ty QTC. Nếu sau này, Công ty QTC khởi kiện lại và thời hiệu
khởi kiện vẫn còn thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác. Công ty QTC không phải
chịu án phí đối với yêu cầu đã đình chỉ xét xử.
[2.2] Về nợ gốc.
[2.2.1] Theo hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021
phụ lục hợp số 01 là một phần không thể tách rời hợp đồng cho thuê tài chính
số G210401402 ngày 01/4/2021; hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202
ngày 08/11/2021 phụ lục hợp số 01 một phần không thể tách rời hợp đồng
cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021 giữa Công ty TP
Công ty QTC phù hợp quy định tại Điều 116, Điều 117, Điều 118 Điều 119
B lut Dân s năm 2015 Điu 95, khoản 4 Điều 112, Điều 113 Lut Các t
chc tín dụng năm 2010, đã được sửa đổi, b sung năm 2017 nên phát sinh
quyền và nghĩa vụ gia các bên.
[2.2.2] Theo hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021
phụ lục hợp số 01 là một phần không thể tách rời hợp đồng cho thuê tài chính
số G210401402 ngày 01/4/2021 giữa Công ty TP Công ty QTC tha thun
như sau: Thuê 01 sy Composite với đơn giá 2.260.000.000 đồng tr trước
s tiền 678.000.000 đng ngày thuê d kiến ngày 15/4/2021, lãi sut thuê
(năm) 15%/năm vi 360 ngày, 15,21%/năm vi 365 ngày, bảo đảm: Tin
c bảo đm 226.000.000 đồng, thư bo lãnh Nguyn Minh TT Nguyn
Nht P lch trình thanh toán 36 k bao gm gc, lãi thuê, tin thuê. Theo
thông báo bắt đu thuê thì ngày bắt đầu thuê ngày 09/4/2021, ngày hết hn ngày
25/4/2024, ngày thanh toán tin thuê vào ngày 25 hàng tháng Công ty TP đã
nhn tài sn thuê theo biên bn bàn giao nghim thu tài sn thuê 01 Lò sy
Composite với đơn g2.260.000.000 đng ngày 01/4/2021. Nvy, Công ty
QTC đã cho Công ty TP vay vn tài sn thuê s tiền 1.582.000.000 đồng
8
hàng tháng Công ty TP phi tr vn lãi cho thuê tài sn vào ngày 25 hàng
tháng bắt đầu t ngày thuê tài sản là ngày 09/4/2021. Đi chiếu bng kê Công ty
TP thanh toán tin thuê tài sn và tr lãi thuê cho Công ty QTC thì Công ty TP
có tr nhưng trả không đầy đủ, không đúng thời hn theo tha thuận được s tin
gc s tiền 922.833.330 đng lãi s tin 324.279.083 đồng. Đồng thi, ngày
25/4/2024 hết hn hợp đồng thuê mà Công ty TP chưa thanh toán hết s tin gc
659.166.670 đồng cho Công ty QTC là vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty
QTC yêu cu buc Công ty TP tr gc s tiền 659.166.670 đồng sở chp
nhn.
[2.2.3] Theo hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021
và phụ lục hợp số 01 là một phần không thể tách rời hợp đồng cho thuê tài chính
số G211111202 ngày 08/11/2021 giữa ng ty TP Công ty QTC tha thun
như sau: Thuê 01 h thống máy quấn bồn composite FRP với đơn giá
1.300.000.000 đồng trả trước số tiền 585.000.000 đồng ngày thuê dự kiến
ngày 22/11/2021, lãi suất thuê (năm) 14,4%/năm vi 360 ngày, 14,6%/năm vi
365 ngày, bảo đảm: Tiền cược bảo đảm 130.000.000 đồng, thư bảo lãnh
Nguyn Minh TT và Nguyn Nht P và lch trình thanh toán 36 k bao gm gc,
lãi thuê, tin thuê. Theo thông báo bắt đầu th thì ngày bắt đầu thuê ngày
10/11/2021, ngày hết hn ngày 25/11/2024, ngày thanh toán tin thuê vào ngày
25 hàng tháng và Công ty TP đã nhn tài sn thuê theo biên bn bàn giao
nghim thu tài sn thuê là 01 hệ thống máy quấn bồn composite FRP với đơn giá
1.300.000.000 đồng ngày 10/11/2021. Như vậy, Công ty QTC đã cho Công ty
TP vay vn tài sn thuê s tin 715.000.000 đồng hàng tháng Công ty TP
phi tr vn và lãi cho thuê tài sn vào ngày 25 hàng tháng bắt đu t ngày thuê
tài sn ngày 10/11/2021. Đối chiếu bng Công ty TP thanh toán tin thuê
tài sn tr lãi thuê cho Công ty QTC thì Công ty TP tr nhưng trả không
đầy đ, không đúng thời hn theo tha thuận được s tin gc s tin
258.194.456 đồng và lãi s tin 109.610.578 đồng không thanh toán tiếp cho
Công ty QTC Công ty TP vi phạm nghĩa vụ thanh toán Công ty QTC yêu
cu buc Công ty TP tr gc s tin 456.805.544 đồng là có cơ sở chp nhn.
[2.3] Về nợ lãi:
Theo giấy phép số 67a/GP-NHNN ngày 31/10/2017 của Ngân hàng Nhà
nước cho phép thành lập hoạt động Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một
thành viên QTC thì căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2017 quy định tại vào khoản 4 Điều 4 về giải tích từ ngữ như sau:
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt
động nhận tiền gửi của nhân cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài
9
khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức n dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính loại hình công ty tài chính hoạt động chính
cho thuê tài chính theo quy định của Luật nàyvà tại Điều 91 quy định về lãi
suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau: 1. Tổ chức
tín dụng được quyền n định phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động
vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng.
2. Tổ chức tín dụng khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín
dng trong hot động ngân ng ca tổ chức tín dng theo quy định của pháp lut.
3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng diễn biến bất thường, để bảo đảm
an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quyền quy định
cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.”.
Vì vậy, Công ty QTC và Công ty TP tha thun v lãi là phù hợp theo quy định.
[2.3.1] Theo hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021
tại Điu 7, Điều 8 quy định tiền thuê chuyển nợ gốc quá hạn như sau: Kể từ
ngày đến hạn theo lịch trình thanh toán tiền thuê, nếu bên thuê không thanh toán
hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản vốn gốc thuế GTGT ( nếu có) xem
quá hạn. Số tiền vốn gốc và thuế GTGT ( nếu có) quá hạn sẽ bị tính quá hạn quy
định tại Điều 6.7 của hợp đồng thuê. c thông báo về việc này sẽ gửi cho bên
thuê...” tại khoản 6.7 Điều 6 của hợp đồng cho thuê tài chính số
G210401402 ngày 01/4/2021 quy định về lãi suất thuê lãi thuê như sau:
Trường hợp n thuê không thanh toán tiền gốc thuế GTGT ( nếu ) đúng
hạn thể hiện trên lịch trình thanh toán tiền thuê đính kèm TBBĐT bên thuê thanh
toán tiền lãi qhạn được tính trên phần vốn gốc thuế chuyển sang nquá
hạn thanh toán với mức lãi suất 1,5 lần lãi suất thuê trong hạn áp dụng ngay
trước thời điểm chuyển nợ quá hạn... tại Điều 26 quy định chấm dứt gợp
đồng thuê trước thời hạn như sau: 26.24. Bên thuê không thanh toán tiền thuê
như quy định tại Điều 7 và/hoặc các khoản tiền khác quy định tại Hợp đồng thuê
trong vòng 5 ngày kể từ ngày đến hạn.”, đối chiếu bng kê Công ty TP thc hin
thanh toán tin thuê tài sn tr lãi thuê cho Công ty QTC thì Công ty TP
tr nhưng tr không đầy đ không đúng thi hn theo tha thun. vy,
Công ty QTC thông báo ngày 19/6/2023 cho Công ty TP v vic chm dt hp
đồng thuê chuyn lãi quá hn. Do Công ty TP vi phạm nghĩa vụ thanh toán
tin lãi n Công ty QTC yêu cu Công ty TP tr lãi trong hn s tin
123.512.741 đồng vi mc lãi sut 15%/năm tính t ngày thuê 09/4/2021 đến
ngày 19/6/2023 lãi quá hn tính t ngày 20/6/2023 đến ngày 30/9/2024 vi
mc lãi suất 22,5%/năm số tiền 161.797.952 đng phù hợp quy đnh nên
10
cơ sở chp nhn.
[2.3.2] Theo hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021
tại Điều 7, Điều 8 quy định tiền thuê chuyển nợ gốc quá hạn như sau:
Kể từ ngày đến hạn theo lịch trình thanh toán tiền thuê, nếu bên thuê không
thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản vốn gốc thuế GTGT (
nếu có) xem quá hạn. Số tiền vốn gốc và thuế GTGT ( nếu có) quá hạn sẽ bị tính
quá hạn quy định tại Điều 6.7 của hợp đồng thuê. Các thông báo về việc này sẽ
gửi cho bên thuê...” tại khoản 6.7 Điều 6 của hợp đồng cho thuê tài chính số
G210401402 ngày 01/4/2021 quy định về lãi suất thuê và lãi thuê như sau:
Trường hợp n thuê không thanh toán tiền gốc thuế GTGT ( nếu có) đúng
hạn thể hiện trên lịch trình thanh toán tiền thuê đính kèm TBBĐT bên thuê thanh
toán tiền lãi qhạn được tính trên phần vốn gốc thuế chuyển sang nợ quá
hạn thanh toán với mức lãi suất 1,5 lần lãi suất thuê trong hạn áp dụng ngay
trước thời điểm chuyển nợ quá hạn...tại Điều 26 quy định chấm dứt gợp
đồng thuê trước thời hạn như sau: 26.24. Bên thuê không thanh toán tiền thuê
như quy định tại Điều 7 và/hoặc các khoản tiền khác quy định tại Hợp đồng thuê
trong vòng 5 ngày kể từ ngày đến hạn.”, đối chiếu bng kê Công ty TP thc hin
thanh toán tin thuê tài sn tr lãi thuê cho Công ty QTC thì Công ty TP
tr nhưng tr không đầy đủ không đúng thời hn theo tha thun. vy,
Công ty QTC thông báo ngày 19/6/2023 cho Công ty TP v vic chm dt hp
đồng thuê chuyn lãi quá hn. Do Công ty TP vi phạm nghĩa vụ thanh toán
tin lãi n Công ty QTC yêu cu Công ty TP tr lãi trong hn s tin
97.289.444 đồng vi mc lãi sut 14,4%/năm tính từ ngày thuê 10/11/2021 đến
ngày 19/6/2023 lãi quá hn tính t ngày 20/6/2023 đến ngày 30/9/2024 vi
mc lãi sut 21,6%/năm s tin 87.122.752 đồng phù hợp quy định nên
s chp nhn.
[3] Về bảo lãnh: Theo hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày
01/4/2021 thì ông Nguyễn Nhật P và ông Nguyễn Minh TT đồng ý bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán của bên thuê là Công ty TP đối với bên cho thuê
Công ty QTC vi s tin bo lãnh bng các khon tin bên thuê Công ty
TP phải trả theo hợp đồng thuê theo thư bảo lãnh nhân ngày 01/4/2021
hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021 thì ông Nguyễn
Nhật P ông Nguyễn Minh TT đồng ý bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của bên thuê là Công ty TP đối với bên cho thuê Công ty QTC vi s tin bo
lãnh bng các khon tin mà bên thuê Công ty TP phải trả theo hợp đồng th
theo thư bảo nh nhân ngày 08/11/2021 thì thỏa thuận này phù hợp quy
định tại Điều 288, Điều 292, Điều 335, Điều 336, Điều 338, Điều 342 của Bộ
luật Dân sự năm 2015 nên phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa ông Nguyễn Nhật P
11
ông Nguyễn Minh TT với Công ty QTC trường hợp Công ty TP không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì ông Nguyễn Nhật P ông
Nguyễn Minh TT liên đới thực hiện nghĩa vụ trả số tiền nêu trên cho Công ty
QTC là có cơ sở nên chấp nhận yêu cầu của ng ty QTC.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 147
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật Phí lệ phí khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc
Hội thì bị đơn Công ty TP phải chịu án phí thẩm số tiền 59.570.853 đồng đối
với yêu cầu của Công ty QTC được chấp nhận số tiền 1.585.695.103 đồng. Hoàn
trả lại cho Công ty QTC án phí tạm nộp số tiền 26.051.616 đồng.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 196, Điều 208, Điều 210, điểm c khoản 1 Điều 217,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 288, Điều 292,
Điều 335, Điều 336, Điều 338, Điều 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng khon 4 Điu 4, Điều 91, Điu 95, khon 4 Điu 112, Điu 113 Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017
Áp dụng Luật Phí và lệ phí và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
Áp dụng Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ đối với yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính
TNHH Một thành viên QTC buộc Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP giao
tài sản thuê gồm: 01 sấy Composite của hợp đồng cho thuê tài chính số
G210401402 ngày 01/4/2021 và 01 hệ thống máy quấn bồn composite FRP của
hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021 cho Công ty QTC
để thu hồi xnợ, nếu tranh chấp thì quyền khởi kiện lại theo quy định
của pháp luật.
2. Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ng ty Cho thuê
tài chính TNHH Một thành viên QTC.
Buộc Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP trả cho Công ty Cho thuê tài
chính TNHH Một thành viên QTC tổng số tiền 1.585.695.103 đồng gồm: Nợ
12
gốc số tiền 1.115.972.214 đồng lãi số tiền 469.722.889 đồng của hợp đồng
cho thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021 phụ lục hợp số 01 một
phần không thể tách rời hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày
01/4/2021 hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021
phụ lục hợp số 01 là một phần không thể tách rời hợp đồng cho thuê tài chính số
G211111202 ngày 08/11/2021.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án,
Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP còn phải tiếp tục trả lãi của số tiền gốc
nêu trên cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một thành viên QTC theo mức
lãi suất được quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính cho đến khi thanh toán hết
nợ.
3. Khi bản án hiệu luật pháp luật, Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ
TP không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ
thì ông Nguyễn Nhật P ông Nguyễn Minh TT liên đới thực hiện nghĩa vụ trả
tổng số tiền 1.585.695.103 đồng gồm: Nợ gốc số tiền 1.115.972.214 đồng lãi
số tiền 469.722.889 đồng của hợp đồng cho thuê tài chính số G210401402 ngày
01/4/2021 và phụ lục hợp số 01 là một phần không thể tách rời hợp đồng cho
thuê tài chính số G210401402 ngày 01/4/2021 và hợp đồng cho thuê tài chính số
G211111202 ngày 08/11/2021 phụ lục hợp số 01 là một phần không thể tách
rời hợp đồng cho thuê tài chính số G211111202 ngày 08/11/2021 theo thư bảo
lãnh cá nhân ngày 01/4/2021 và ngày 08/11/2021.
4. Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Công ty TNHH Sản xuất
Dịch vụ TP phải chịu án phí s tiền 59.570.853 đồng và nộp ti Cơ quan Thi hành
án n sự có thm quyn.
Hoàn trả cho Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một thành viên QTC số
tiền tạm ng án pđã nộp 26.051.616 đồng theo biên lai thu tiền số 0002240
ngày 31/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn Công ty Cho thuê tài chính TNHH Một thành viên QTC, b
đơn Công ty TNHH Sản xuất Dịch vụ TP người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Nguyễn Nhật P, ông Nguyễn Minh TT được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 Luật Thi
13
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND Quận 3; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
- Các đương sự;
- Chi cục THADS Quận 3;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Tải về
Bản án số 63/2024/KDTM-ST Bản án số 63/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2024/KDTM-ST Bản án số 63/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất