Bản án số 1183/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1183/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1183/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Phú Nhuận (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1183/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN PHÚ NHUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1183/2024/DS-ST
Ngày: 24-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thu Quỳnh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hà Nguyễn Minh Nam.
2. Bà Nguyễn Thị Ngọc Mỹ.
- Thư phiên tòa: Phạm Thanh - Thư Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bùi Thị Bích Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 0229/2024/TLST-
DS ngày 12/3/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 286/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 217/2024/QĐST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S.
Trụ sở: 266 – B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Thân N, sinh năm 1978 (có đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt).
Nơi cư trú: 5 Đường B, Khu A, phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Bà Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Nơi cư trú: 5 T, Phường C, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/02/2024 của nguyên đơn Ngân ng Thương mại cổ phần
S quá trình giải quyết vụ án, ông Thân N người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phần S (gọi tắt Ngân hàng) Nguyễn Ngọc T
có ký Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng ngày 21/9/2020 và Điều khoản và điều kiện
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng
với mục đích tiêu dùng nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, T đã thực hiện các
2
giao dịch với tổng stiền là 15.780.990 đồng. Trong qtrình sử dụng thẻ, từ ngày kích
hoạt thẻ đến nay bà T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 7.497.566 đồng.
Do T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 11/6/2021 Ngân hàng đã chấm
dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tạm tính
đến ngày 24/9/2024, bà T còn nợ tổng cộng 29.647.303 đồng.
Ngân hàng Thương mại cổ phần S yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Ngọc T thanh
toán cho Ngân hàng tổng số tiền tạm nh đến ngày 24/9/2024 là 29.647.303 đồng, trong
đó nợ gốc 11.569.223 đồng, lãi quá hạn 18.078.080 đồng. Ngoài ra, T còn
trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay
theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Tại phiên tòa:
Đại diện nguyên đơn ông Thân N đơn đề nghị giải quyết vắng mặt bị
đơn Nguyễn Ngọc T vắng mặt. Do đó, Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử
công bố các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phHồ CMinh phát biểu
quan điểm:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Về nội dung: Căn c vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, bị đơn đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán, đề nghị Hội đồng t xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, buộc bị đơn trả số tiền nợ 29.647.303s đồng tạm tính đến ngày
24/9/2024 và bị đơn tiếp tục chịu lãi phát sinh từ ngày 25/9/2024 cho đến khi trả hết nợ
cho nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng Thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng đối với bị đơn bà Nguyễn Ngọc T cư trú tại quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn
cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn:
Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông o thụ lý vụ án; giấy triệu tập; thông báo
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải;
quyết định đưa vụ án ra xét xử; giấy triệu tập tham gia phiên tòa; quyết định hoãn phiên
tòa nhưng bị đơn bà Nguyễn Ngọc T vắng mặt. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập đến để
ghi nhận ý kiến, tiến hành thủ tục giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
cũng như việc tham gia phiên tòa xét xử giải quyết vụ án với nguyên đơn Ngân hàng
3
nhưng bị đơn bà T vẫn vắng mặt. Vì vậy, T đã vi phạm nghĩa vụ giao nộp chứng cứ,
tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình, phải chịu hậu quả của việc không chứng
minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Một
bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản,
kết luận của quan chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó
không phải chứng minh”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi kiện, lời trình
bày cũng như chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để làm cơ sở xem xét giải quyết vụ án.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Sông
Thân Lê N có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Căn cứ quy định tại các Điều 196, 207, 208, 227 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành t xử vắng mặt đối với đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông Thân Lê N và bị đơn bà Nguyễn Ngọc T.
[3] Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cu của nguyên đơn buộc b đơn thanh toán nợ gc11.569.223 đồng.
Căn cứ vào Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng, số thẻ chính: 436438-3068 ngày
21/9/2020, được lập và có chữ ký xác nhận giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S với
Nguyễn Ngọc T đủ sở để xác định Ngân hàng Thương mại cổ phần S đã phát hành
cho bà T thẻ Visa, hạn mức tín dụng 10.000.000 đồng, lãi suất 2,6%/tháng.
Nội dung Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng phù hợp với quy định tại điểm d khoản
3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng được xác lập trên sở tự nguyện của chai bên, bị đơn đã không
thanh toán tiền đầy đủ cho nguyên đơn theo hóa đơn thanh toán dành cho chủ thẻ. Bị
đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ, nhưng không đến
Tòa án để giải quyết cũng không có văn bản phản đối yêu cầu của nguyên đơn. Do đó,
yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc 11.569.223 đồng là phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 2 của
Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng nên có cơ sở
chấp nhận.
Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán tiền lãi quá hạn 18.078.080
đồng tạm tính đến ngày 24/9/2024 tin lãi phát sinh t ngày tiếp theo ca ngày xét
x sơ thẩm.
Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 11/6/2021 Ngân hàng Thương
mại cổ phần S đã chuyển toàn bộ số vay còn thiếu sang nợ quá hạn. Căn cứ Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và Điều 23 Bản
các điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng được ký giữa Ngân hàng
Thương mại cổ phần SNguyễn Ngọc T, việc tính lãi của nguyên đơn phù hợp với
quy định khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên có cơ sở chấp nhận
yêu cầu tiền lãi quá hạn của nguyên đơn.
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng các bên thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của
4
ngày xét xử thẩm cho đến khi thi nh án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận, do
đó sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về tin lãi phát sinh t ngày tiếp theo
của ngày xét xử sơ thẩm.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh là phù hợp, đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
- Nguyễn Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ phải thanh
toán.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng o: Đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại Điều
271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
91, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi,
lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Luật phí lệ phí năm 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần
S.
Buộc bà Nguyễn Ngọc T phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S
tổng số tiền tạm tính đến ngày 24/9/2024 29.647.303 (hai mươi chín triệu sáu trăm
bốn mươi bảy nghìn ba trăm l ba đồng). Trong đó nợ gc 11.569.223 (mười một triệu
năm trăm sáu mươi chín nghìn hai trăm hai mươi ba đồng) và lãi quá hn là 18.078.080
(mưi tám triu không trăm bảy mươi tám nghìn không trăm tám mươi đồng) theo Giấy
đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng ngày 21/9/2020 Điều khoản điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bà Nguyễn Ngọc T.
Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí:
5
- Nguyễn Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 1.482.365 (một triệu bốn
trăm tám mươi hai nghìn ba trăm sáu mươi lăm đồng).
- Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. H lại cho Ngân hàng
số tiền tạm ứng án phí 644.000 (sáu trăm bốn mươi bốn nghìn đồng) theo Biên lai thu
tiền số 0032221, ngày 07/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
Nguyễn Ngọc T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận theo Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng ngày 21/9/2020 và
Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại
cổ phần S và bà Nguyễn Ngọc T.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi nh án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2014), thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TPHCM;
- VKSND quận Phú Nhuận;
- CC THADS quận Phú Nhuận;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thu Quỳnh
Tải về
Bản án số 1183/2024/DS-ST Bản án số 1183/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1183/2024/DS-ST Bản án số 1183/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất