Bản án số 767/2025/DS-PT ngày 17/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 767/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 767/2025/DS-PT ngày 17/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 767/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, NĐ Nguyễn Thị H, BĐ Trần Thị Thu N, Phạm Công H1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
Bản án số: 797/2025/DS-PT
Ngày 24-7-2025
V/v tranh chp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyễn Th Duyên Hằng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Tài
Ông Nguyễn Trung Dũng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Th Thùy Trang - Thư Tòa án nhân dân
Thành phố H Chí Minh.
- Đi din Vin Kim st nhân dân Thành phố H Chí Minh tham gia
phiên tòa: Ông Lê Trung Kiên - Kim sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân Thành phố H Chí
Minh xét xử phúc thẩm công khai v án thụ số 268/2025/TLPT-DS ngày
25/6/2025 v việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân s thẩm s 59/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân
khu vc 16 - Thành phố H Chí Minh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 352/2025/QĐ-PT ngày
30/6/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phm Th Kim Á, sinh năm 1959; địa ch: s E, khu ph
B, phường A, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay phường D, Thành phố H
Chí Minh).
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Ông Cao Văn V, sinh năm 1972;
địa ch: s C, khu ph B, phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường
L, Thành phố H Chí Minh).
(Văn bản y quyền ngày 17/9/2024).
- B đơn:
1. Phm Th Hng P, sinh năm 1981; đa ch: s D, t B, khu ph B,
phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay phường D, Thành phố H Chí
Minh).
2
Người đi din hợp pháp của b đơn Phm Th Hng P: Phm Th
Hng H, sinh năm 1986; địa ch: s D, khu ph B, phường A, thành ph D, tnh
Bình Dương (nay là phường D, Thành phố H Chí Minh).
(Văn bản y quyền ngày 22/7/2025).
2. Bà Phm Th Hng H, sinh năm 1986; đa ch: s D, khu ph B, phường
A, thành phố D, tỉnh Bình Dương (nay là phường D, Thành phố H Chí Minh).
- Người kháng cáo: B đơn bà Phm Th Hng P.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Đơn khởi kiện ngày 17/9/2024 của nguyên đơn Phm Th Kim Á; li
khai trong quá trình gii quyết v án và tại phiên tòa của người đại din theo y
quyn của nguyên đơn là ông Cao Văn V:
Phm Th Kim Á với bà Phm Th Hng P, Phm Th Hng H
con h hàng xa, gần nhà nhau. P là chị gái ruột bà H. Vào tháng 10/2023, bà
Phm Th Hng P đến gặp Phm Th Kim Á đ hi vay tiền nhưng do
một mình bà P nên bà Á không cho vay, Á đề ngh nếu vay phải có 02 người,
vào ngày 22/10/2023 bà P đã chở H đến nhà bà Á đ vay tin.
Á đã đưa cho bà H s tiền 106.000.000 đồng (một trăm lẻ sáu triệu
đồng). Khi bà Á đưa tiền cho bà H thì bà P cm trc tiếp t trên tay bà H và đếm
đủ s tiền bà Á cho vay.
Do thời gian đã lâu rồi nên Á không nhớ mệnh giá từng loi tiền
như thế nào nhưng khi Á đưa đủ tiền thì P đã viết giy vay tiền cho Á.
Mu giy vay tiền là do bà Á cung cấp cho P và bà H nhưng chữ viết ti giy
vay tiền của P viết, P viết luôn bên phần bên vay của P và của
H. Do Á không hiu biết nên khi P dùm H thì Á không ý
kiến.
Ti giy vay tiền xác nhn s tiền P, H vay Á 106.000.000
đồng, không thỏa thun v lãi suất nhưng ti phn ghi: “Thời gian vay 1 tháng
2t” có nghĩa một tháng trả lãi cho Á 2.000.000 đồng, ti hợp đồng vay các
bên không thỏa thun thi gian tr n nhưng có tha thun lời nói với nhau là khi
nào bà Á cần thì thông báo trước.
Sau khi ký hợp đồng vay tiền, H, bà P không tr gốc, lãi cho bà Á. Bà Á
đã nhiều lần đến tn nhà gặp H, P đ đòi tiền nhưng P và bà H không trả,
H nói với Á để con bán nhà tr cô, con đang làm giấy t bán nhà,
ch tr dn thì cô xài hết” nhưng đến nay thì bà H, bà P không trả cho bà Á.
Ngày 16/10/2024, Á gửi thông báo đòi nợ cho bà P, bà H, t khi nhn
thông báo đòi nợ đến nay bà P, bà H không có bất c ý kiến nào về s n.
Quá trình tố tng tại Tòa án, H không tha nhận vay tiền của Á,
do không hiu biết v pháp luật nên Á đồng ý đ P tên của H vào giấy
3
vay tiền nên bà Á rút một phần yêu cầu khi kiện đối với H. Bà Á xác định ch
khi kiện yêu cầu P phi tr cho Á s tiền vay 106.000.000 đồng, không
yêu cầu bà H cùng liên đới với bà P tr nợ, bà Á không yêu cầu tr tiền lãi.
Lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa bị đơn bà Phm Th Hng
H trình bày:
H P chị em ruột, tên thường gi nhà của P Gái N, tên
thưng gi nhà của H E. H với Á bà con họ hàng xa, gn
nhà nhau.
H xác định không vay bất c khon tiền nào từ Á, toàn bộ ch ký,
ch viết trong giy vay tiền ngày 22/10/2023 không phi của bà H, còn giấy vay
tiền ngày 22/10/2023 của ai viết H không biết. H không nhn bt c s
tiền nào từ bà Á. Bà H không có bất c giao dịch vay mượn tiền nào từ bà Á.
P, H đã nhận được thông báo đòi nợ của Á gửi đến ngày
16/10/2024 nhưng t khi nhận văn bản đến nay thì H không có ý kiến phản đối
nghĩ rằng H không vay n tiền nên không liên quan đến H, bà H không
đồng ý yêu cầu khi kin của Á v vic buộc bà H hoc buộc H bà P phi
tr s tiền 106.000.000 đồng.
H có hỏi bà P thì P xác định không vay, mưn bt c s tiền nào t
bà Á.
Phm Th Hng P đơn yêu cầu gii quyết vng mặt nhưng li khai
trong quá trình tố tng b đơn bà Phm Th Hng P trình bày:
P và bà H là chị em ruột. P với bà Á là bà con họ hàng xa, gần nhà
nhau, bà P thường gọi bà Á là cô S.
P xác định không vay bất c khon tiền nào t Á. Giy vay tiền ngày
22/10/2023 là do vào ngày 22/10/2023 con dâu bà Á nói bà P sang nhà gặp bà Á,
tại đây Á nói P n thiếu tiền trước đây của Á khoảng hơn 10.000.000
đồng, s tiền chính xác bà P không nhớ, bà P vay tin của bà Á đ tr khon vay
trước đó, số tiền còn lại bà P s s dụng vào mục đích nhân của bà P bà Á
yêu cầu bà P viết giy vay tiền ngày 22/10/2023.
Mu giy vay tiền do bà Á đưa cho bà P, bà Á nói bà P viết đ xác nhận bà
P vay của bà Á 106.000.000 đng, mi tháng P s tr 2.000.000 đồng, cho đến
khi hết nợ, các bên không thỏa thuận lãi suất, do chưa lấy tiền vay nên không thỏa
thun v lãi. Á nói bà P viết c tên người vay là H em gái P đồng
thời bà P thường đi làm xa nếu bà P vay được tin của bà Á thì bà P cũng không
đi trả tiền Á được, P s chuyn tiền cho em gái P đ tr dùm cho Á,
khi tr tin s có ký xác nhận bên người tr tin nên bà P ghi người vay có cả n
em bà P là bà H và ký tên bà H luôn cả bên vay.
Giy vay tiền được lập thành một bản do Á giữ, khi P giấy vay
tiền Á không đưa tiền cho bà P, không đưa tiền cho H. Sau đó, P kiếm
bà Á đ ly tiền nhưng không gặp và bà P đi làm luôn, hàng năm chỉ gặp bà Á ti
đám giỗ. Khi P không nhận được tiền vay thì P cũng không yêu cầu Á
4
tr lại cho P giy vay tiền P đã ghi P nghĩ P không vay tiền nên
không ly giy li. T ngày 22/10/2023 cho đến nay bà Á không gặp bà P hay em
P là bà H đ u cầu tr bt c s n nào.
Đối vi s tiền bà P n bà Á trước đây, trước ngày 22/10/2023 P không
nh rõ là bao nhiêu, bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết trong v án này.
Người làm chứng bà Nguyn Th D trình bày:
Nguyn Th D con dâu của Phm Th Kim Á. Do gần nhà nhau
nên bà D biết bà P, bà H.
Khoảng năm 2023, bà D không nhớ ngày tháng, khi thấy P nhà hàng
xóm ăn đám giỗ thì mẹ D có nói D qua nói bà P qua nhà đ nói chuyện. Khi
P qua nhà nói chuyện vi m bà D thì D không chứng kiến, D không biết
m D và bà P nói chuyện gì vi nhau.
Vic m D Á cho H, P vay tin, tr tiền như thế nào D
không rõ. Việc bà P viết giy vay n cho m bà D, bà D cũng không chứng kiến,
vic m D đưa tiền cho bà P, bà H như thế nào, bà D không rõ.
Ti Bản án dân sự thẩm s 59/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân
khu vc 16 - Thành phố H Chí Minh), đã quyết định:
Căn cứ các Điều 5, 92, 144, 147, 227, 228, 229, 244, 271 và Điu 273 B
lut T tụng dân sự 2015; các Điều 463, 466, 469 ca B luật Dân s 2015; khon
2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Đình chỉ mt phần yêu cầu khi kin của nguyên đơn bà Phm Th Kim
Á với bà Phm Th Hng H v việc “Tranh chấp hp đồng vay tài sản”.
2. Chp nhn mt phần yêu cầu khi kin ca Phm Th Kim Á với bà
Phm Th Hng P v việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc Phm Th Hng P phải trách nhiệm tr cho Phm Th Kim
Á s tiền vay 106.000.000 đồng (một trăm lẻ sáu triệu đồng).
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án i vi
các khoản tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phi chu tiền lãi của s tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Phm Th Hng P phi chu s tiền 5.300.000 đồng (năm triệu ba trăm
nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về trách nhiệm thi hành án, quyền kháng
cáo của các đương sự.
Sau khi bản án thẩm, ngày 21/5/2025, b đơn bà Phm Th Hng P
5
đơn kháng cáo bản án sơ thẩm, lý do: Tòa án cấp thẩm chưa xem xét đấy đủ
hết tài liệu, h chứng c trong v án, chưa xem xét công bằng khách quan làm
bt li, ảnh hưởng đến quyn, lợi ích hợp pháp của b đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn gi nguyên yêu cầu khi kiện; người
đại din hợp pháp của b đơn gi nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương s không
tha thun được vi nhau v vic gii quyết v án.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân Thành phố H Chí Minh phát biu ý
kiến:
V t tng: Những người tiến hành t tụng và tham gia tố tng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân sự.
V nội dung: Tòa án cấp thẩm xét xử chp nhận toàn bộ yêu cầu khi
kin của nguyên đơn có căn cứ. B đơn kháng cáo không đưa ra được chng c
chứng minh cho yêu cu của nh. Đề ngh Hội đồng xét xử áp dụng khon 1
Điu 308 ca B lut T tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của b đơn, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chng c trong hồ sơ vụ án và đã được
thm tra tại phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, ý kiến ca Kim sát viên,
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
[1.1] Người đi din hp pháp của nguyên đơn ông Cao Văn V yêu
cu gii quyết vng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 296 ca B lut T tụng dân s,
Tòa án tiến hành xét xử vng mặt ông V.
[1.2] Sau khi xét xử thẩm, ngày 21/5/2025 b đơn bà Phm Th Hng P
có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm, việc kháng cáo vẫn trong thi hạn quy định.
[1.3] Tại phiên tòa thẩm, người đại din hợp pháp của nguyên đơn rút
mt phần yêu cầu khi kiện đối vi b đơn H, Tòa án cấp thẩm căn cứ khon
2 Điều 244 ca B lut T tụng dân sự, đình chỉ mt phần yêu cầu khi kin ca
nguyên đơn Phm Th Kim Á vi b đơn Phm Th Hng H đúng quy
định pháp luật.
[2] V ni dung:
[2.1] Á yêu cầu P thanh toán số tiền 106.000.000 đng, chng c
chứng minh cho yêu cầu khi kiện là giấy vay tiền ngày 22/10/2023 nội dung:
“Bà Phm Th Hng P, bà Phm Th Hng H có vay của bà Phm Th Kim Á s
tin 100-6 triu (bng ch: một trăm l 6 triu, trong thời gian vay là 1 tháng 2t
tháng, tôi sẽ hoàn trả đầy đủ c gc lẫn lãi” dòng viết thêm trong giấy vay
tin “con ha mỗi tháng con trả 6 2 triệu, 1 tháng con tr 6 nh 2 triu
2000000Đ”. Giy vay tiền chữ ký, chữ viết h tên của bên cho vay Phm
Th Kim Á, bên vayPhm Th Hng H, bà Phm Th Hng P; P tha nhn
6
giy vay tiền nêu trên bà P viết, ký tên của P và bà H, ngày 16/10/2024, bà Á
đã thông báo yêu cầu P, H thanh toán nợ, đây tình tiết không phải
chứng minh theo quy đnh tại Điều 92 cu B lut T tụng dân sự. B đơn P
cho rng ch viết thêm, chữ ký bên vay ti giy vay tiền ngày 22/10/2023 là ca
P nhưng P chưa nhận tiền. Tòa án cấp thm, nhận định giy vay tiền ngày
22/10/2023 giữa P Á thật, giy vay tiền ngày 22/10/2023 không xác
định thi hn tr nợ, các bên không thống nht v việc các bên thỏa thun v
lãi suất, căn cứ khoản 1 Điều 469 ca B luật Dân sự năm 2015 đây là khoản vay
không có k hạn, không có lãi nên Á có quyền đòi bà P bt c khi nào nhưng
phải báo trước P mt khon thi gian hợp lý. Ngày 16/10/2024, Á đã gửi
thông báo đòi n cho bà P nhưng đến nay bà P không thanh toán tiền vay cho bà
Á là vi phạm nghĩa vụ tr tiền vay theo quy định ti khoản 1 Điều 466 ca B lut
Dân sự năm 2015, buộc P phi tr cho bà Á s tiền 106.000.000 đồng là có căn
c.
V tiền lãi: Á không yêu cầu gii quyết, Tòa án cấp thẩm ghi nhn
s t nguyn của bà Á v việc không yêu cầu P tr tiền lãi là phù hợp quy đnh.
[2.2] Án phí dân sự sơ thẩm:
Á người cao tuổi đơn xin miễn án phí, ngày 07/02/2025, Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực 16
- Thành phố H Chí Minh) Thông báo s 17/TB-TA v vic chp nhận đơn xin
min gim tin tm ng án phí cho bà Á nên bà Á đưc min nộp án phí; yêu cu
của nguyên đơn được chp nhận nên bị đơn phải chịu án phí là đúng quy định ca
pháp luật.
T những phân tích trên, kháng cáo của b đơn P là không có cơ sở chp
nhn.
Quan đim ca đại din Vin Kim sát nhân dân Thành phố H Chí Minh
là phù hợp.
Án phí dân s phúc thẩm: Người kháng cáo phi chu theo quy định ca
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 148, khoản 1 Điều 308 và Điu 313 ca B lut T tụng dân
s năm 2015;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, quản lý và
s dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của b đơn bà Phm Th Hng P.
7
Gi nguyên Bản án dân s thẩm s 59/2025/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm
2025 của Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân
dân khu vực 16 - Thành phố H Chí Minh).
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Phm Th Hng P phi chu s tin 300.000 đồng (ba trăm nghìn đng),
đưc khu tr vào tiền tm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tm ứng án phí số
0008472 ngày 02/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân s thành phố An, tỉnh
Bình Dương (sau sáp nhập là Phòng Thi hành án dân s khu vc 16 - Thành phố
H Chí Minh).
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP.HCM;
- TAND khu vc 16 - TP.HCM;
- Phòng THADS khu vực 16 - TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân s (10). (80).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Duyên Hằng
Tải về
Bản án số 767/2025/DS-PT Bản án số 767/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 767/2025/DS-PT Bản án số 767/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất