Bản án số 340/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 340/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 340/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 340/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của ông T, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 340/2025/DS-PT
Ngày:
23 6 2025
V/v tranh chấp về dân sự - hợp
đồng thuê QSD đất và QSD đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Liên Hiệp
Các Thẩm phán: Ông Trần Phước Hội
Ông Đinh Chí Tâm
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Hương, Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Đồng Tháp: Nguyễn Thị
Được, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 24/4/2025, ngày 26/5/2025, ngày 17/6/2025 ngày
23/6/2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp t xử phúc thẩm công khai
vụ án thụ số: 88/2025/TLPT- DS ngày 26 tháng 02 năm 2025 về Tranh chấp
“V/v Tranh chấp về dân sự Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất quyền sử
dụng đất”
Do Bản án dân sự sơ thẩm s206/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 135/2025/QĐ-PT ngày
24 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Quốc T, sinh năm 1963;
Địa chỉ: Ấp C, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo y quyền của ông T: Ông Nguyễn Hoàng G, sinh năm
1968 (Có mặt); Địa chỉ: Số nhà D, đường N, phường A, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp (Văn bản ủy quyền vào ngày 06/11/2024).
Bị đơn: Nguyễn Văn Y, sinh năm 1966;
Địa chỉ: Ấp L, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Tạm trú: Tổ 3, ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Y: Anh Nguyễn Quốc V, sinh năm
1990 (Có mặt); Địa chỉ: Khóm D, thị trấn M, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (Văn bản
ủy quyền vào ngày 10/10/2024).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Thị C, sinh năm 1965 (có đơn xin vắng mặt);
2. Nguyễn Văn N, sinh năm 1990 (có đơn xin vắng mặt);
3. Nguyễn Thị P, sinh năm 1998 (có đơn xin vắng mặt);
4. Trương Thị Diễm M, sinh năm 1995 (có đơn xin vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
5. Trần Kim H, sinh năm 1972 (Có mặt);
6. Nguyễn Quốc D, sinh năm 1990 (có đơn xin vắng mặt);
7. Nguyễn Trần Đình V1, sinh năm 1995 (có đơn xin vắng mặt);
8. Nguyễn Minh T1, sinh năm 1955 (có đơn xin vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp C, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Kháng cáo: Ông Nguyễn Quốc T, là nguyên đơn của vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo Đơn khởi kiện vào ngày 22/8/2023 của ông Nguyễn Quốc T; Trong
quá trình thu thập chứng cứ, tại phiên hòa giải và tại phiên tòa, ông Nguyễn Quốc
T trình bày:
Ông Nguyễn Quốc T được y ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng vào ngày 22/5/2007, diện tích đất lúa là 14.400m
2
, thuộc thửa đất
số 555, tờ bản đồ số 05, đất tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Nguồn gốc đất do cha ruột là ông Nguyễn Văn P1 khai mvào khoảng
năm 1980; Đến năm 1995, ông P1 được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Sau khi ông P1 chết, năm 2007 ông T tiến hành kê khai đất theo thủ tục thừa
kế và được đứng tên diện tích đất nêu trên.
Từ năm 2007 đến năm 2022, hàng năm ông cho ông Nguyễn Văn Y thuê
thửa đất trên, giá thuê 120 giạ lúa/năm, thanh toán ngày 20/12 hàng năm (có
kèm theo hợp đồng thuê đất ngày 20/5/2015, thời hạn 05 năm). Từ năm 2007 đến
năm 2022, ông Y đều thanh toán đầy đủ như thỏa thuận. Đến đầu năm 2023, ông
T phát hiện ông Y xây nkiên cố trên đất nên ông T yêu cầu ông Y ngưng
xây dựng trả đất lại cho ông, không cho ông Y thuê nữa. Sự việc trên ông T
báo chính quyền ấp. Ông T chính quyền ấp đều yêu cầu ông Y ngưng xây dựng
nhà nhưng ông Y lén lút xây dựng hoàn thành căn nhà. Ông Y không những
không trả đất còn yêu cầu ông T phải tách bộ sang tên cho ông Y diện tích
7.000m
2
và còn đe dọa ai vô thửa đất trên sẽ chém chết.
3
Sau đó, ông T có làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã T giải quyết buộc
ông Y trả lại đất của ông, đến ngày 03/8/2023 Ủy ban nhân dân xã T mời làm
việc, nhưng hòa giải không thành.
Nay ông T yêu cầu Tòa án giải quyết các nội dung như sau:
1. Hủy hợp đồng thquyền sử dụng đất ngày 20/5/2015 giữa ông và ông
Nguyễn Văn Y;
2. Buộc ông Nguyễn Văn Y trả lại cho ông phần đất diện tích 7.313,1m
2
nằm trong phạm vi các mốc từ mốc M9 đến mốc M10, M11, M12, M4, M3, M5,
M6, M7, M8 trở lại M9 theo Sơ đđo đạc ngày 30/01/2024 của Công ty TNHH
D1 thuộc một phần thửa 555, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại ấp L, T, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp.
3. Buộc ông Nguyễn Văn Y phải tháo dỡ căn nhà cấp 4, vách tường, mái
tôn, nền lót gạch các cây trồng trên phần đất diện tích 7.313,1m
2
nêu trên
thuộc một thửa 555, tbản đồ số 05, tọa lạc tại ấp L, T, huyện T, tỉnh Đồng
Tháp để giao trả đất cho ông T.
Hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) ông T đang cất giữ,
không có cầm cố hay thế chấp cho cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào.
* Theo Văn bản ý kiến ngày 18/10/2024 của ông Nguyễn Văn Y; Đơn
phản tố ngày 11/4/2024 của ông Nguyễn Văn Y; Trong quá trình thu thập chứng
cứ, tại phiên hòa giải tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn Y anh Nguyễn Quốc
V đại diện theo ủy quyền trình bày:
Nguồn gốc đất tranh chấp, ban đầu là của ông Nguyễn Văn T2 (cha ruột
ông Nguyễn Văn Y) và ông Nguyễn Văn P1 (cha ruột ông Nguyễn Quốc T) cùng
nhau khai phá khoảng 25 công đất tại ấp L, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp để
canh tác vào năm 1978. Nhưng do thời điểm 1978 thiếu nhân lực và công cụ sản
xuất nên ông T2 ông P1 canh tác không nổi. Đến năm 1984, Nhà nước thực
hiện chủ trương trang trải ruộng đất cho người dân, lúc này ông T2 ông Y đã
bỏ đất về Tiền Giang sinh sống. Do đó, Nnước cấp lại diện tích đất nói trên
cho ông Phan Văn T3, sinh năm 1961 (hiện vẫn còn sống), địa chỉ ấp L, T,
huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Khoảng năm 1989, ông T3 cũng canh tác không nổi nên liên lạc với
ông T2 để giao lại đất. Ông T3 giao lại cho ông T2 diện ch đất khoảng 14.000m
2
đất tại ấp L, T, huyện T, tứ cận như sau: Đông giáp đất ông Hùng K,
Tây giáp đất ông Hai G1 (nay bà Nguyễn Kim T4), Nam giáp lộ đất Kênh C,
Bắc giáp Kênh 500.
Ông T2 và ông T3 thỏa thuận, ông T2 giao lại cho ông T3 10 giạ lúa tiền
đào kênh. Ông T2 nhận thấy trước đây diện tích đất này có công khai pcủa ông
Nguyễn Văn P1 nên có cho ông P1 hay và thỏa thuận chia đôi phần diện tích đất
nói trên mỗi người 7.000m
2
. Tuy nhiên, ông P1 canh tác không nổi nên giao toàn
bộ diện tích 14.000m
2
đất cho gia đình ông Y canh tác. Gia đình ông Y thống nhất
trả tiền thuê trên 7.000m
2
đất cho ông P1 hàng năm. Các ông có đo đạc cắm ranh
4
đắp bờ đê chia đôi diện tích 14.000m
2
, đầu nh C trước trụ cây nay trụ
đá đã thống nhất với ông P1, còn phía sau cây gáo hơn 20 năm. Tiền thuê đất
lúc đầu 4.000.000 đồng, sau đó tăng dần theo thời gian đến hiện nay 15.000.000
đồng/năm. Từ năm 1989, ông T2 gia đình ông Y canh tác trực tiếp và liên tục
cho đến nay không ai tranh chấp. Do ông Y không biết chữ nên không có đăng ký
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích đất nêu trên.
Ngày 15/4/2013 (âm lịch) gia đình ông Y khởi công xây dựng nhà cấp 4
(ngang 6.6 mét, dài 12 mét), vách tường, mái tol, nền xây gạch bơm cát - lót
gạch cao khoảng 50cm. Khi ông Y xây cất nhà không có ai ngăn cản, tranh chấp
nên việc ông T trình bày gia đình ông Y lén lút xây dựng là hoàn toàn sai sự thật.
Vào khoảng tháng 03/2023, ông T đến nhà ông Y thông báo diện tích đất này
thuộc quyền sở hữu của gia đình ông T. Ông T yêu cầu gia đình ông Y trả lại đất
và dời đi nơi khác, ông T sẽ cho lại cho gia đình ông Y giá trị 2.000m
2
đất.
Đến lúc này ông Y mới biết được diện tích đất gia đình ông Y đang canh
tác trước, sau gần 40 năm đã đăng quyền sử dụng đất đứng n ông T. Gia đình
ông Y đã canh tác đất từ trước đến nay không ai tranh chấp và sự chứng kiến
của bà con hàng xóm; Ngoài ra, ông Y là người đóng tiền kênh đào, tiền quỹ đất
và các khoản thu khác của Nhà nước cũng như nhận tiền hỗ trợ canh tác từ trước
đến nay.
Về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ông Y tên ngày 20/5/2015 do
ông T yêu cầu ông Y ký tại nhà ông T. Ông T không soạn văn bản trước mặt ông
Y mà đưa cho ông Y một tờ giấy trắng rồi kêu ông Y ký tên ở góc dưới cùng bên
trái. Ông Y thắc mắc nhưng ông T nói ông Y cứ ký đi rồi ông T viết nội dung
sau. Vì tin tưởng và thực tế ông có thuê đất của ông T, do ông Y người không
biết chữ, chỉ biết ký tên và ghi họ tên của mình nên đồng ý ký vào góc dưới cùng
bên trái, phần giấy phía trên trống.
Việc ông T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tranh chấp, ông
Y hoàn toàn không biết. Bởi vì từ trước đến nay ông Y không nghe, không được
thông báo gì về việc này mặc dù ông Y đang là người trực tiếp quản lý, sử dụng
toàn bộ diện tích hơn 14.000m².
Nay ông Y không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông T.
Ông Y yêu cầu phản tố, yêu cầu Tòa án công nhận cho ông Y được
quyền sử dụng diện tích đất 7.313,1m
2
nằm trong phạm vi các mốc từ mốc M9
đến mốc M10, M11, M12, M4, M3, M5, M6, M7, M8 trở lại M9 theo đồ đo
đạc ngày 30/01/2024 của Công ty TNHH D1, thuộc một phần thửa đất số 555, tờ
bản đồ số 05, tọa lạc tại ấp L, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp, hiện nay thửa đất
do ông Nguyễn Quốc T đại diện hộ đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Ông Y yêu cầu hông T phải sang tên, tách bộ phần đất này cho ông Y được đứng
tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ông Y đồng ý hủy hợp đồng thuê đất ngày 20/5/2015 theo yêu cầu của
ông T ông Y cam kết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày 06/9/2024, sau khi thu
5
hoạch lúa xong thì ông sẽ giao trả lại cho ông T diện tích đất 7.282,3m
2
nằm trong
phạm vi các mốc tmốc M13 đến M14, M15, M1, M2, M3, M4, M12, M11 trở
lại M13 theo đồ đo đạc ngày 30/01/2024 của ng ty TNHH D1, thuộc một
phần thửa đất s 555, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại ấp L, T, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp.
Ngoài ra, ông Y không còn tranh chấp hay yêu cầu nào khác.
Đối với công sức đóng góp, trang trãi, cải tạo trên đất ông Y không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Tòa án giao đất cho ai thì người đó được hưởng.
Trường hợp Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T, gia
đình ông Y đồng ý tự nguyện di dời, đập, chặt phá, đốn bỏ căn nhà, ntắm
các cây trồng trên đất để giao đất lại cho ông T.
* Bà Trần Kim H trình bày: Bà là vợ của ông Nguyễn Quốc T.
H thống nhất với lời trình bày của ông T. Trong vụ án này, không
yêu cầu hay tranh chấp nội dung nào khác. H giao cho ông T toàn quyền
quyết định trong vụ án.
* Tại Văn bản ghi ý kiến ngày 01/7/2024, Trần Thị C, anh Nguyễn
Văn N, chị Nguyễn Thị P, chị Trương Thị Diễm M trình bày:
Trần Thị C, anh Nguyễn Văn N, chị Nguyễn Thị P, chị Trương Thị
Diễm M thống nhất về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, trình bày và yêu cầu
của ông Nguyễn Văn Y.
* Ti Quyết định bn án thẩm s 206/2024/DS ST, ngày 13/9/2024
ca Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười đã tuyên x:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Quốc T đối với diện tích đất 7.282,3m
2
nằm trong phạm vi các mốc từ mốc M13
đến M14, M15, M1, M2, M3, M4, M12, M11 trở lại M13 theo đồ đo đạc ngày
30/01/2024 của Công ty TNHH D1, thuộc một phần thửa 555, tờ bản đồ số 05,
tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Quốc T.
Hủy hợp đồng thuê đất ngày 20/5/2015 giữa ông Nguyễn Quốc T với ông
Nguyễn Văn Y đối với quyền sử dụng đất thuộc thửa 555, tờ bản đồ số 05, tọa
lạc tại ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Quốc T
về việc yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông Nguyễn Văn Y trả lại cho ông T phần đất diện tích
7.313,1m
2
nằm trong phạm vi các mốc từ mốc M9 đến mốc M10, M11, M12,
M4, M3, M5, M6, M7, M8 trở lại M9 theo đồ đo đạc ngày 30/01/2024 của
Công ty TNHH D1 thuộc một phần thửa 555, tờ bản đsố 05, tọa lạc tại ấp L,
xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
6
- Buộc ông Nguyễn Văn Y phải tháo dỡ căn nhà cấp 4, vách tường, mái
tôn, nền lót gạch và các cây trồng trên phần đất có diện tích 7.313,1m
2
nêu trên
thuộc một thửa 555, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng
Tháp để giao trả đất cho ông T.
4. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn Nguyễn Văn Y.
Công nhận cho ông Nguyễn Văn Y quyền sử dụng đất diện tích 7.313,1m
2
nằm trong phạm vi các mốc từ mốc M9 đến mốc M10, M11, M12, M4, M3, M5,
M6, M7, M8 trở lại M9 theo Sơ đồ đo đạc ngày 30/01/2024 của Công ty TNHH
D1, một phần thửa 555, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại ấp L, T, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp.
Buộc hộ ông Nguyễn Quốc T gồm Nguyễn Quốc T, Trần Kim H, Nguyễn
Quốc D, Nguyễn Trần Đình V1, Nguyễn Minh T1 (sau đây gọi chung là hộ ông
T) phải nghĩa vsang n, tách bộ cho ông Nguyễn Văn Y được đứng tên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 7.313,1m
2
nằm trong phạm vi các mốc
từ mốc M9 đến mốc M10, M11, M12, M4, M3, M5, M6, M7, M8 trở lại M9 theo
đồ đo đạc ngày 30/01/2024 của Công ty TNHH D1, một phần thửa 555, tờ
bản đồ số 05, tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Các đương sự được quyền đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng
ký, khai, điều chỉnh lại quyền sdụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu
trường hợp, hộ ông T không thực hiện thì ông Y quyền tự liên quan với
quan nhà nước thẩm quyền để làm thủ tục được đứng tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(Gửi kèm Biên bản xem xét thẩm định ngày 15/12/2023 của Tòa án và Sơ
đồ đo đạc ngày 30/01/2024 của Công ty TNHH D1)
5. Kiến nghị y ban nhân dân huyện T thu hồi lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã cấp cho hộ ông Nguyễn Quốc T tại thửa 555, tờ bản đồ số 05, địa
chỉ thửa đất T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất: H/01230, do UBND huyện T cấp ngày 22/5/2007 để cấp lại quyền
sử dụng đất cho các đương sự theo định của pháp luật. Nếu trường hợp, hộ ông
T không thực hiện việc giao nộp lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì đề nghị quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thực hiện việc hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Quốc T được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Văn Y phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
7. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và đo đạc: Ông Nguyễn Quốc T
phải chịu, ông T đã nộp và chi xong.
7
Ngoài ra bn án thẩm còn tuyên thi hn, quyn kháng cáo và quyn,
nghĩa v, thi hiu thi hành án ca các đương sự.
- Kháng o: Vào ngày 23/9/2024, ông Nguyễn Quốc T nguyên đơn của
vụ án kháng cáo toàn bộ bản án thẩm với các do: Thửa đất 555 của ông
Nguyễn Văn P1 cha ruột ông được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào ngày 10/02/1995. Sau đó, ông P1 tặng cho ông T và ông T đã được
Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày
22/5/2007.
Ông Nguyễn Văn Y người thuê đất của ông T. Đầu năm 2021, ông T
phát hiện ông Y xây nhà nên ông T báo chính quyền nhưng ông Y vẫn lén lút xây
hoàn thành căn nhà. Hai bên phát sinh tranh chấp, không những ông Y không trả
đất mà còn yêu cầu ông T phải sang tên 7.000m
2
và còn đe dọa ông T.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật ở giai đoạn phúc thẩm:
+ Về tố tụng: Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa cũng như Hội đồng xét xử,
Thư đương sự mặt tại phiên tòa đều chấp hành đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm theo
hướng không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ, đã đưc kim tra
ti phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tụng tại phiên tòa, li phát biu của vị đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] Vthủ tục ttụng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Quốc T, nguyên
đơn của vụ án trong hạn luật định, hợp lệ nên được xem xét theo trình tự
phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Quốc T:
Ông Nguyễn Quốc T kháng cáo toàn bộ bản án thẩm. Ông T yêu cầu:
Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng o toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông.
Qua chng c th hin ti h sơ, lời trình bày ca các bên đương sự ti
phiên tòa cho thy:
[2.1] Nguồn gốc diện tích đất có tranh chấp:
Qua kiểm tra chứng cứ hồ đăng quyền sử dụng đất lần đầu của
ông Nguyễn Văn P1 (cha ruột của ông T) được địa chính xã T xác nhận tại hồ sơ:
“Sổ mục tên Nguyễn Văn T2 (sai) đúng thực tế đất của ông Nguyễn Văn P1
thực tế canh tác thửa số 555, tờ bản đồ số 5, DT: 14.400m
2
là đúng, không tranh
chấp là đúng, không có tranh chấp”.
8
Tuy nhiên, lời trình bày của ông T thể hiện tại hồ sơ thì ông có thừa nhận
trước đây ông Nguyễn Văn P1 (cha ruột ông T) rủ cha ông Y ông Nguyễn
Văn T2 vào T để khai mở đất trước năm 1975, mỗi người được khoảng hai
mươi mấy công đất. Riêng đối với thửa đất số 555, ông T cho rằng đây là đất của
cá nhân ông P1 không có phần của ông T2. Ông P1 đã đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ trước đến nay gia đình ông P1 người đóng các loại thuế
cho nhà nước đối với phần đất này nhưng ông T không có chứng cứ chứng minh
diện tích đất ông P1 và ông T2 cùng khai mở là diện tích đất cụ thể nào.
Bên cạnh đó, việc cán bộ địa chính xã T xác nhận sổ mục kê tên của ông
Nguyễn Văn T2 sai là không đúng với quy định của pháp luật về thẩm quyền.
Bởi lẽ, khi phát hiện sai sót tại sổ mục kê hoặc các tài liệu khác trong hđịa
chính thì việc đính chính, sửa đổi thông tin tại sổ mục thuc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân huyện T, cấp có thẩm quyền. Cán bđịa chính xác nhận
ông P1 thực tế canh tác thửa đất số 555 nhưng tại hồ cấp quyền sử dụng đt
cho ông P1 không Biên bản làm việc của Ủy ban nhân dân xã T với ông T2
hoặc gia đình ông T2 để xác định lại thực tế diện tích đất tranh chấp có phải thuộc
về gia đình ông P1 hay không. Ngoài ra, quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông P1, ông T cũng không được đo đạc thực tế
chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực tế, ông Y và gia đình ông Y trực tiếp canh tác và sinh sống trên đất
từ trước cho đến nay. Gia đình ông Y đã xây dựng nhà kiên cố từ năm 2013 được
những người xung quanh biết ông T không chứng cứ chứng minh ông
ngăn cản hoặc hai bên phát sinh tranh chấp. Ngoài việc cất ntrên đất, ông Y
gia đình ông Y đã trồng nhiều cây lâu năm như: Dừa, Sữa, Xoài, Mai Vàng
Mít Thái… ông T cũng không có ý kiến, ngăn cản hay tranh chấp.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn P1 là chưa phù hợp với quy định của pháp luật
về đất đai, không phù hợp với thực tế sử dụng đất của ông P1 và ông T2.
[2.2] Xét hợp đồng thuê quyền sử dụng đất:
Giữa ông T ông Y kết 07 hợp đồng thuê gồm các ngày 23/5/2007,
ngày 20/5/2015 (trong đó có 05 hợp đồng không ghi ngày tháng cụ thể). Tuy ông
Y thừa nhận đã ký vào các hợp đồng thuê đất và thực hiện việc trả tiền (được quy
ra từ 120 giạ lúa) đến năm 2023 nhưng ông Y thống nhất chỉ trả tiền thuê đối với
diện tích đất 7.000m
2
(đo đạc thực tế là 7.282,3m
2
).
Qua xem xét các hợp đồng thuê và thừa nhận của ông T thì các hợp đồng
thuê đất đều do ông T viết, phần còn lại của hợp đồng có khoảng trống và chữ ký
của ông Y. Các hợp đồng thuê đất có thời gian i nhưng không được công chứng
chứng thực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân T; Hợp đồng thuê đất không
được lập thành từ 02 bản trở lên (mỗi bên giữ 01 bản) là không phù hợp với quy
định tại Khoản 3 Điều 167 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 64 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Ph quy định v công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Điều
9
này nghĩa là ông T không công khai, minh bạch trong quá trình cho thuê đất,
không sự thừa nhận tự nguyện của ông Y gia đình ông Y vdiện tích
đất thuê.
Do đó, các hợp đồng thuê đất giữa ông T ông Y được kết không p
hợp với quy định của pháp luật. Ông Y thừa nhận chỉ thuê của ông T diện tích đất
lúa 7.000m
2
(đo đạc thực tế là 7.282,3m
2
) là có căn cứ.
[2.3] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Quốc T:
Thực tế, ông Nguyễn Văn P1 tiến hành kê khai đăng quyền sdụng đất
lần đầu vào ngày 17/8/1994 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
ngày 10/02/1995. Ông P1 chết nên ông Nguyễn Quốc T thực hiện thủ tục thừa kế
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất 14.400m
2
thửa đất số
555 vào ngày 22/5/2007.
Từ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông T không trực
tiếp sử dụng mà cho ông Y thuê canh tác lúa.
Tại cấp phúc thẩm, ông T người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn
Hoàng G đã cung cấp nhiều giấy tờ, tài liệu để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện
và kháng cáo của ông T. Nhưng giấy tờ, tài liệu mà ông G cung cấp không chứng
minh được nguồn gốc diện tích đất tranh chấp được cấp cho ông Nguyễn Văn P1,
sau đó ông Nguyễn Quốc T là hợp pháp hợp đồng thuê đất đúng quy định
của pháp luật.
Quá trình kê khai đăng quyền sử dụng đất của ông P1, ông T cũng như
việc hai bên thực hiện các hợp đồng thkhông phù hợp với quy định của pháp
luật như đã nhận định phần trên nên ông T kháng cáo và yêu cầu ông Y, cùng hộ
gia đình ông Y trả lại cho ông diện tích đất tổng cộng 14.400m
2
không
căn cứ nên không chấp nhận.
[2.4] Xét ý kiến đnghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Đồng
Tháp là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Từ những nhận xét trên, Hội đồng xét xử xét thấy kháng cáo của ông
Nguyễn Quốc T là không có căn cứ, không phù hợp nên không chấp nhận.
Tuy nhiên, do cách tuyên của bản án sơ thẩm phần nội dung có liên quan
đến diện tích đất tranh chấp và phần án phí, tạm ứng án phí của ông Nguyễn Văn
Y chưa phù hợp, có thiếu sót nên Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm cần điều chỉnh
cho phù hợp.
[3] Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[4] Do giữ nguyên bn án thẩm nên ông Nguyễn Quốc T phi chu án
phí dân s phúc thẩm theo quy định ti Khoản 1 Điều 148 của Bộ lut T tng
dân s. Tuy nhiên, ông T là người cao tuổi nên miễn án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
10
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 148, Điều 149, Điều 165, Khoản 2 Điều 244 Khon 1
Điu 308 ca B lut t tng dân s;
Các Điều 500, 501, 502 và Điều 503 của Bộ luật dân sự;
Khoản 3 Điều 167 của Luật đất đai năm 2013 và các Điều 137, Điều 236
của Luật đất đai năm 2024;
Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và điểm
đ Khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Quốc T.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 206/2024/DS-ST ngày 13 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tháp Mười.
3. Đình chỉ xét xmột phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc T
đối với diện tích đất 7.282,3m
2
trong phạm vi các mốc tmốc M13 đến M14,
M15, M1, M2, M3, M4, M12, M11 trở lại M13 theo Sơ đồ đo đạc ngày
30/01/2024 của Công ty TNHH D1, thuộc một phần thửa đất số 555, tờ bản đồ
số 05, mục đích sử dụng: đất trồng lúa, tọa lạc tại ấp L, T, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp.
4. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc T.
Tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê đất ngày 20/5/2015 giữa ông Nguyễn
Quốc T với ông Nguyễn Văn Y đối với quyền sử dụng thuộc thửa đất số 555, tờ
bản đồ số 05, mục đích sử dụng: đất trồng lúa, đất tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện
T, tỉnh Đồng Tháp.
5. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc T đối với
yêu cầu:
- Buộc ông Nguyễn Văn Y trả lại cho ông T diện tích đất 7.313,1m
2
trong phạm vi các mốc từ mốc M9 đến mốc M10, M11, M12, M4, M3, M5, M6,
M7, M8 trở lại M9.
- Buộc ông Nguyễn Văn Y phải tháo dỡ căn nhà cấp 4, vách tường, mái
tôn, nền lót gạch và các cây trồng trên phần đất diện tích 7.313,1m
2
để giao
trả đất lại cho ông T.
Diện tích đất 7.313,1m
2
thuộc một thửa đất số 555, tờ bản đồ số 05, mục
đích sử dụng: đất trồng lúa, tọa lạc tại ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp theo
Sơ đồ đo đạc ngày 30/01/2024 của Công ty TNHH D1.
6. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tcủa ông Nguyễn Văn Y: Công nhận
cho ông Nguyễn Văn Y được quyền sử dụng diện tích đất 7.313,1m
2
trong phạm
11
vi các mốc từ mốc M9 đến mốc M10, M11, M12, M4, M3, M5, M6, M7, M8 tr
lại M9 thuộc một phần thửa đất số 555, tờ bản đsố 05, mục đích sử dụng: đất
trồng lúa, đất tọa lạc tại p L, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (Kèm theo đồ
đo đạc ngày 30/01/2024 của Công ty TNHH D1).
Buộc hộ ông Nguyễn Quốc T gồm: Ông Nguyễn Quốc T, Trần Kim
H, anh Nguyễn Quốc D, chị Nguyễn Trần Đình V1, Nguyễn Minh T1 (sau đây
gọi chung là hộ ông T) phải nghĩa vụ sang tên, tách bộ cho ông Nguyễn Văn
Y được đứng tên giấy chứng nhận quyền sdụng đất diện tích 7.313,1m
2
trong
phạm vi các mốc từ mốc M9 đến mốc M10, M11, M12, M4, M3, M5, M6, M7,
M8 trở lại M9 thuộc một phần thửa 555, tờ bản đồ số 05, mục đích sử dụng: đất
trồng lúa, đất tọa lạc tại p L, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (Kèm theo đồ
đo đạc ngày 30/01/2024 của ng ty TNHH D1).
Các đương sự được quyền đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng
ký, khai, điều chỉnh lại quyền sdụng đất theo quy định của pháp luật. Trường
hợp, hộ ông T không thực hiện thì ông Y được quyền liên hệ với quan nhà
nước thẩm quyền để làm thủ tục được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
(Kèm Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 15/12/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Tháp Mười đồ đo đạc ngày 30/01/2024 của Công ty
TNHH D1)
7. Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện T thu hồi giấy chứng nhận quyền s
dụng đất đã cấp cho hộ ông Nguyễn Quốc T tại thửa đất số 555, tờ bản đồ số 05,
địa chỉ thửa đất xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất: H/01230, do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 22/5/2007 đ
cấp lại quyền sử dụng đất cho các đương sự theo quyết định của bản án. Trường
hợp, hộ ông T không thực hiện việc giao nộp lại bản chính giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì đề nghị quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thực hiện việc hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông
Nguyễn Quốc T theo quy định của pháp luật.
8. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ đo đạc tại cấp thẩm và phúc
thẩm: Ông Nguyễn Quốc T phải chịu. Ông T đã nộp và chi xong.
9. V án phí:
- Ông Nguyễn Quốc T được miễn nộp tiền án phí dân sự thẩm
phúc thẩm.
- Ông Nguyễn Văn Y phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự thẩm. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 600.000
đồng (Sáu trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0005658
ngày 24/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp. Như vậy, ông Ý được nhận lại số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
10. Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
12
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhn: TM.HỘI ĐỒNG XT X PHC THM
- Phòng TT,KT &THATAT THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND Tnh;
- Tòa án ND H.Tháp Mười;
- Chi cục THADS H.Tháp Mười ;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
Phm Th Liên Hip
Tải về
Bản án số 340/2025/DS-PT Bản án số 340/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 340/2025/DS-PT Bản án số 340/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất