Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 13/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 13/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1 Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH Q
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày 13-8-2025
V/v: Tranh chấp thừa kế, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1, TỈNH Q
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Mai Thị Mỹ Hạnh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Xuân Văn
Ông Dương Quốc Phòng
- Thư phiên tòa: Thị Tuyết Nga - Thư ký Toà án nhân dân Khu
vực 1, tỉnh Q.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1, tỉnh Q tham gia phiên tòa:
Võ Thị Hoàng Mai - Kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 1, tỉnh
Q xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 235/2024/TLST-HNGĐ ngày
06/12/2024 về việc Tranh chấp thừa kế, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2025/QĐXXST-DS ngày 09 tháng
7 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2025/QĐST-DS ngày 28/7/2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn H, sinh năm 1976 và Hoàng Thị H, sinh năm
1979, cùng cư trú: Thôn V (Quảng Văn), xã N, tỉnh Q, đt: 0985.952363; có mặt.
- Bị đơn: Thị Huyền T, sinh năm 1986, trú: TDP 4 Nam Lý,
phường Đồng Hới, tỉnh Q; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Hoàng Thị N, sinh năm 1956, cư trú: Thôn V (Quảng Văn), N, tỉnh
Q; vắng mặt.
2. Cháu Hoàng B, sinh năm 2021, trú: TDP 4 Nam Lý, phường Đồng
Hới, tỉnh Q.
Người đại diện theo pháp luật của cháu Hoàng B: Bà Hà Thị Huyền T, sinh
năm 1986, cư trú: TDP 4 Nam Lý, phường Đồng Hới, tỉnh Q; có mặt.
3. Cháu Hoàng K, sinh năm 2011, trú: Đội 6, Thôn Thanh Tân (Quảng
2
Hòa), xã N, tỉnh Q.
Người đại diện theo pháp luật của cháu Hoàng K: Bà Đặng Thị H, sinh năm
1959, cư trú: Đội 6, Thôn Thanh Tân (Quảng Hòa), xã N, tỉnh Q; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 21/11/2024 lời khai trong quá trình tố
tụng, Hà Thị Huyền T trình bày:
Bà và ông Hoàng Văn là vợ chồng, đăng ký kết hôn vào ngày 09/8/2021 tại
Ủy ban nhân dân phường Nam Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình (nay là
phường Đồng Hới, tỉnh Q). Vợ chồng 01 con chung cháu Hoàng B, sinh ngày
14/12/2021. Quá trình chung sống, vchồng i sản chung quyền sử dụng
thửa đất số 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: Thôn 10 Trạch, huyện BTrạch,
tỉnh Quảng Bình (nay là Nam Trạch, tỉnh Q). Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sDD 142727, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Bình cấp ngày
16/3/2022, mang tên ông Hoàng n, Thị Huyền T. Ngày 03/11/2023, chồng
bà là ông Hoàng Văn chết do đột quỵ, không để lại di chúc. Để có điều kiện thanh
toán các khoản nợ khi chồng còn sống, bà Trang có yêu cầu Tòa án phân chia thừa
kế tài sản chung nêu trên theo pháp luật.
Ông Hoàng Văn 01 con riêng là cháu Hoàng K, sinh ngày 11/11/2011;
bố đẻ là ông Hoàng Nhàn, sinh năm 1955, đã chết ngày 22/8/2003; có mẹ đẻ là bà
Hoàng Thị N, sinh năm 1956, hiện cư trú: Thôn V, xã N, tỉnh Q.
* Tại bản tự khai ngày 11/12/2024 ngày 19/3/2025 người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Hoàng Thị N trình bày:
Ông Hoàng Văn, sinh năm 1984 con đẻ của bà, ông Văn chết ngày
03/11/2023, không để lại di chúc. Đối với yêu cầu phân chia thừa kế, yêu cầu công
nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng liên quan đến thửa đất số 353, tờ bản
đồ số 20, địa chỉ: xã Nam Trạch, tỉnh Q thì bà đề nghị giải quyết theo quy định của
pháp luật. Trường hợp được hưởng một phần di sản thừa kế của anh Hoàng n
thì từ chối nhận nhường kỷ phần này lại cho con dâu ch Thị Huyển
Trang để ch Trang điều kiện trả nợ thay cho ông n. điều kiện sức khỏe,
bà Nhơn có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.
* Trong đơn yêu cầu độc lập ngày 10/02/2025 và lời khai trong quá trình t
tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn H Hoàng Thị H
trình bày:
Năm 2023, ông Hoàng Văn (em ruột bà Huế) do kinh doanh thua lỗ, nợ nần
nên đã bán cho vợ chồng ông, bà thửa đất số 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: xã Nam
Trạch, tỉnh Q, chủ sử dụngThị Huyền T ông Hoàng Văn. Hai n thỏa
thuận giá mua bán 550.000.000 đồng. Thửa đất tại thời điểm đó đang được vợ
chồng ông Văn, Trang thế chấp vay tiền tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Ngày
3
14/4/2023, hai bên lập Giấy nhận cọc với nội dung: Bên nhận cọc ông Hoàng
Văn, bà Hà Thị Huyền T; bên đặt cọc ông Nguyễn H; nội dung: Ông Hoàng Văn,
Thị Huyền T đồng ý chuyển nhượng cho ông Nguyễn H thửa đất s thửa
đất số 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: Thôn 10 Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình với giá 550.000.000 đồng, ngày 14/4/2023 trả trước số tiền
200.000.000 đồng. Số tiền còn lại hai bên thỏa thuận ông Hiểu, bà Huế sẽ trả dần
vào Ngân hàng để trả nợ cho khoản vay của ông Văn, bà Trang tại Ngân hàng Bắc
Á, khi nào trả hết nợ, lấy được giấy chứng nhận ra thì hai bên sẽ ra công chứng để
sang tên cho ông Hiểu, bà Huế. Tuy nhiên, khi chưa thanh toán xong khoản nợ tại
Ngân hàng Bắc Á thì ông Văn chết đột ngột. Sau đó, vợ chồng ông Hiểu, bà Huế
tiếp tục trả hết khoản ncủa Trang ông n tại Ngân hàng Bắc Á nhận
lại giấy chứng nhận. Nay ông Hiểu, Huế yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch
chuyển nhượng đất giữa bên chuyển nhượng ông Văn, Trang với bên nhận
chuyển nhượng là ông Hiểu, bà Huế thể hiện theo nội dung tại giấy nhận cọc ngày
14/4/2023 có hiệu lực pháp luật.
Ngày 12/5/2025, Thị Huyền T t yêu cầu khởi kiện phân chia thừa
kế đối với thửa đất số 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: xã Nam Trạch, tỉnh Q.
Quá trình giải quyết vụ án, Thị Huyền T đã cung cấp tài liệu chứng
cứ, gồm: GCNQSD đất, Giấy chứng tử của ông Hoàng Văn, Giấy chứng tử của
ông Hoàng Nhàn (bố đẻ ông Văn); Giấy khai sinh của ông Hoàng Văn, giấy khai
sinh của cháu Hoàng B, Giấy khai sinh của cháu Huy Khánh, Giấy chứng nhận
kết hôn của Trang ông Văn; Ông Nguyễn H Hoàng Thi Huế đã cung
cấp tài liệu, chứng cứ: Giấy nhận cọc ngày 14/4/2023; chứng từ ngân hàng chứng
minh việc ông Hiểu, bà Huế trả nợ thay cho ông Văn, bà Trang tại Ngân hàng Bắc
Á; Biên bản thanh Hợp đồng tín dụng khoản vay của ông n, Trang tại Ngân
hàng Bắc Á.
Ngày 12/5/2025, bà Thị Huyền T, ông Nguyễn H Hoàng Thi Huế
cùng có đơn yêu cầu xem xét thẩm đinh và định giá đối với thửa đất số 353, tờ bản
đồ số 20, các đương sự thống nhất yêu cầu định giá tài sản theo giá Nhà nước quy
định. Kết quả xem xét thẩm định định giá như sau: Thửa đất 353, tờ bản đồ số
20, địa chỉ: Nam Trạch, tỉnh Q, chủ sử dụng đất: Ông Hoàng Văn, Thị
Huyền T; trên đất chưa xây dựng tài sản; trị giá thửa đất: 84.929.460 đồng.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ c văn bản tố tụng đến người
đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cháu Hoàng K (con
riêng của ông Hoàng Văn với người vợ đầu) nhưng đương sự từ chối nhận văn bản,
không đến Tòa án, không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Tại phiên tòa:
4
- Bà Hà Thị Huyền T giữ nguyên việc rút yêu cầu khởi kiện về chia thừa kế
đối với thửa đất 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: xã Nam Trạch, tỉnh Q;
- Ông Nguyễn H, Hoàng Thị H giữ nguyên yêu cầu độc lập về việc yêu
cầu Tòa án công nhận giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất 353, tờ
bản đồ số 20, địa chỉ: xã Nam Trạch, tỉnh Q giữa bên chuyển nhượng ông Hoàng
Văn, bà Hà Thị Huyn T với bên chuyển nhượng là ông Nguyễn H, bà Hoàng Thị
H có hiệu lực pháp luật; tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
- Thị Huyền T chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn H,
Hoàng Thị H, tự nguyện chịu toàn bộ chi phí thẩm định định giá tài sản trong
vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hoàng Thị N vắng mặt, có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cháu
Hà Huy Khánh đã được triệu lập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa,
không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1, tỉnh Q phát biểu ý kiến
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thcho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định
pháp luật tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ việc đương sự trong vụ án đã chấp hành đúng các
quyền nghĩa vtheo quy định tại Điều 70, 71, 72 Điều 73 Bộ luật tố tụng dân
sự. Tuy nhiên, người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cháu Hoàng K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng từ chối tham
gia tố tụng mà không do từ bỏ các quyền nghĩa vụ của mình, không tuân
thủ quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 91, 92, khoản 2
Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 116, 117, 118 và Điều 129 Bộ luật dân
sự; điểm a khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013, tuyên:
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thị Huyền T về chia di sản thừa kế
của ông Hoàng Văn là ½ quyền sử dụng thửa đất 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: xã
Nam Trạch, tỉnh Q;
- Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn H, Hoàng Thị H về yêu cầu
công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất 353, tờ bản đồ số 20,
địa chỉ: Nam Trạch, tỉnh Q giữa bên chuyển nhượng ông Hoàng Văn, bà Hà Thị
Huyền T với bên nhận chuyển nhượng là ông Nguyễn H, bà Hoàng Thị H có hiệu
lực pháp luật
- Về án phí, chi phí tố tụng khác: Đương sự phải chịu án phí, chi phí thẩm
định, định giá theo quy định pháp luật.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh trụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ Đơn khởi kiện của Hà Thị Huyền T về việc chia thừa kế đối với
di sản của chồng là ông Hoàng Văn để lại, Hội đồng xét xử xác định là tranh chấp
về thừa kế tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản
5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn Thị Huyền T bị đơn
Hoàng Thị N văn bản thỏa thuận yêu cầu Tòa án nơi cư trú của nguyên đơn giải
quyết. Xét Thị Huyền T tại thời điểm khởi kiện nơi ttại phường
Đồng Hới, tỉnh Q nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 B
luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân Khu vực 1, tỉnh Q.
[1.2]. Về sự vắng mặt của đương sự:
Tại phiên tòa: Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan cháu Hoàng K là bà Đặng Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do, không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Đặng Thị H.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thị Huyền T về chia di sản thừa
kế của ông Hoàng Văn (chồng bà Trang) là ½ quyền sử dụng thửa đất 353, tờ bản
đồ số 20, địa chỉ: Xã Nam Trạch, tỉnh Q, Hội đồng xét xử xét thấy:
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thị Huyền T rút yêu cầu
khởi kiện về chia thừa kế. Xét việc rút yêu cầu khởi kiện của Hà Thị Huyền T
là tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
giữ nguyên yêu cầu độc lập và không có ý kiến đối với việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn. Hội đồng xét xử căn cứ các điều 244, 245 Bộ luật tố tụng dân sự chấp
nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định lại địa
vị tố tụng trong vụ án: Thị Huyền T trở thành bị đơn, ông Nguyễn H,
Hoàng Thị H trở thành nguyên đơn.
[2.2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn H, bà Hoàng Thị
H về việc yêu cầu công nhận giao dịch chuyển nhượng thửa đất 353, tờ bản đồ số
20, địa chỉ: Xã Nam Trạch, tỉnh Q có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử xét thấy:
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Thị Huyền T, ông Nguyễn
H và Hoàng Thị H đều thống nhất thừa nhận giữa các đương sự xác lập giao
dịch chuyển nhượng thửa đất 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: Thôn 10 Nam Trạch,
6
tỉnh Q, chủ sử dụng: Ông Văn Trang giữa bên chuyển nhượng vợ chồng
ông Hoàng Văn, bà Hà Thị Huyền T với bên nhận chuyển nhượng vợ chồng ông
Nguyễn H, Hoàng Thị H . Giá chuyển nhượng 550.000.000 đồng, bên nhận
chuyển nhượng đã trả đủ số tiền theo giá các bên thỏa thuận, gồm trả số tiền
200.000.000 đồng cho ông Văn, Trang vào ngày hai bên lập Giấy nhận cọc
14/4/2023 và trả dần số tiền còn lại bằng việc trả nợ thay khoản vay của ông Văn,
bà Trang tại Ngân hàng TMCP Bắc Á để tất toán toàn bộ khoản vay. Theo đó, đây
các tình tiết sự kiện không cần chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92
Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét trình bày của các đương sự trong vụ án phù hợp với các tài liệu, chứng
cứ do nguyên đơn, bị đơn giao nộp, gồm: Giấy nhận cọc ngày 14/4/2023 nội
dung ông Văn, bà Trang thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất 353, tờ bản đồ số 20,
địa chỉ: Nam Trạch, tỉnh Q cho ông Hiểu, Huế với giá 550.000.000 đồng;
chứng từ ngân hàng chứng minh việc ông Hiểu, Huế trnợ thay ông Văn,
Trang số tiền 350.000.000 đồng lãi phát sinh; Biên bản thanh hợp đồng tín
dụng của Ngân hàng Bắc Á…. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa Hà
Thị Huyền T chấp nhận yêu cầu của ông Hiểu, bà Huế về việc công nhận hiệu lực
của giao dịch chuyn nhượng quyền sử dụng đất nêu trên. Người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Hoàng Thị N (mẹ ông Văn) đề nghị giải quyết ván theo
pháp luật; người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cháu
Huy Khánh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng từ chối tham
gia tố tụng.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xsở xác định giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: Nam
Trạch, tỉnh Q giữa bên chuyển nhượng ông Hoàng Văn, Thị Huyền T vi
bên nhận chuyển nhượng ông Nguyễn H, bà Hoàng Thị H mặc dù không tuân thủ
quy định của pháp luật về hình thức theo quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự 2015
điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 nhưng đã bản hoàn thành
trên thực tế, bên nhận chuyển nhượng đã thực hiện xong nghĩa thanh toán đủ số
tiền chuyển nhượng theo thỏa thuận của hai bên. Việc các bên không thể thực hiện
ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn tất các thủ tục pháp lý theo quy định của
pháp luật về chuyển nhượng đất vì lý do khách quan ông Hoàng Văn chết. Vì vậy,
Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các điều 116, 117, 129 và Điều 500 Bộ luật
dân sự: Công nhận giao dịch chuyn nhượng đất giữa bên chuyển nhượng ông Văn,
Trang với bên nhận chuyển nhượng ông Hiểu, Huế đối với thửa đất 353, tờ
bản đồ số 20, địa chỉ: Thôn 10 Nam Trạch, tỉnh Q hiệu lực pháp luật; giao
cho vợ chồng ông Hiểu, Huế được quyền sử dụng thửa đất đã nhận chuyển
nhượng là có cơ sở.
[3]. Về án phí, chi p tố tụng khác:
7
Tại phiên tòa, ông Hiểu và bà Huế tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự
thẩm; Thị Huyền T tự nguyện chịu chi phí xem xét thẩm đinh và định giá tài
sản. Xét sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự như trên là phù hợp pháp luật,
Hội đồng xét xử căn cứ Điều 246 Bộ luật tố tụng ghi nhận.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39,
các điều 147, 157, 165, 244, 245, 246, 227, 228, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
Áp dụng các điều 116, 117, 129, 223, 500 Bộ luật dân sự năm 2015; các điều
99, 167 và Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
X:
1. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của Thị Huyền T về “Chia di sản
thừa kế”.
Xác định lại địa vị tố tụng trong vụ án: Nguyên đơnHà Thị Huyền T trở
thành bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập ông
Nguyễn H, bà Hoàng Thị H trở thành nguyên đơn.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn H, Hoàng
Thị H về “Yêu cầu công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất”.
- Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo “Giấy nhận
cọc ngày 14/4/2023” giữa bên chuyển nhượng ông Hoàng Văn, bà Thị Huyền
T với bên nhận chuyển nhượng ông Nguyễn H Hoàng Thị H đối với thửa đất
thửa đất số 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: xã Nam Trạch, tỉnh Q, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DD 142727, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng
Bình cấp ngày 16/3/2022, mang tên ông Hoàng Văn, bà Thị Huyền T hiệu
lực pháp luật.
Giao cho ông Nguyễn H Hoàng Thị H được quyền sử dụng thửa đất
số 353, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: Nam Trạch, tỉnh Q, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số DD 142727, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Bình cấp
ngày 16/3/2022, mang tên ông Hoàng Văn, bà Hà Thị Huyền T.
Ông Nguyễn H Hoàng Thị H quyền chủ động liên hệ với các
8
quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo theo quy định của pháp luật.
Trường hợp n phải thi hành án không giao nộp bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì bên được thi hành án
quyền yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp theo quy định của pháp
luật.
3. Về án phí, chi phí tố tụng khác:
- Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn H và bà Hoàng Thị H
về việc chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm không giá ngạch 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng), khấu trừ vào số tiền ông Nguyễn H Hoàng Thị H đã
nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001632 ngày 26/02/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, xác định ông Nguyễn
H và bà Hoàng Thị H đã nộp đủ tiền án phí.
Trả lại cho Thị Huyền T số tiền tạm ứng án phí là 7.500.000 đồng
(Bảy triệu, năm trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0001533 ngày 06/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
- Về chi phí xem xét thẩm định định giá: Ghi nhận sự tự nguyện của
Thị Huyền T về việc chịu toàn bộ số tiền chi phí xem xét thẩm định và định giá
là 4.600.000 đồng (Bốn triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn). Xác định số tiền này bà
Trang đã nộp đủ.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
(Kèm theo sơ đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất).
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Q;
- VKSND, THADS Khu vực 1-QT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Mai Thị Mỹ Hạnh
9
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất