Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 07/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng Q tranh chấp hợp đồng tín dụng với Nguyễn Văn V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Phê.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Bé Em
2. Bà Dương Thị Thanh Thúy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Diễm Thúy - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
5 – Vĩnh Long.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5 – Vĩnh Long: Bà Lư Ngọc Thiên
An – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5 – Vĩnh Long
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 75/2025/TLST-DS ngày 13 tháng 3
năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 123/2025/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 6 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 175a/2025/QĐST –DS ngày 20/6/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB).
Địa chỉ: Số A L, phường T, quận C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lưu Trung T, chức vụ: Chủ tịch hội đồng
Quản Trị.
Pháp nhân đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH Q1 và Khai thác tài sản
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.
Địa chỉ: Tầng H, số C L, phường L, quận B, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hà Anh D, chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Anh T1, chức vụ: Phó Giám đốc
M chi nhánh T3.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 – VĨNH LONG
Bản án số: 07/2025/DS - ST
Ngày 11- 7- 2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người đại diện tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Vạn P, ông Nguyễn Hoài N,
ông Nguyễn Khắc H và ông Nguyễn Quang H1.
Cùng địa chỉ: Tầng C Tòa nhà M, số G đường V, phường T, quận N, thành
phố Cần Thơ.
Bị đơn:
- Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1960; CCCD 083060007699.
Địa chỉ: B Ấp C, xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre (nay là phường A, tỉnh Vĩnh
Long).
- Bà Bùi Thu H2, sinh năm 1964; CCCD 083164003236.
Địa chỉ: Số E ấp P, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre (nay là xã L, tỉnh Vĩnh Long).
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày:
Ngày 22/4/2024, ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 và Ngân hàng Thương
mại cổ phần Q (M1) - Chi nhánh B đã cùng ký Hợp đồng cho vay số
1016836.24.855.5709814.TD ngày 22/4/2024; Phụ lục: Thông tin đăng ký phát hành
thẻ tín dụng quốc tế ngày 02/7/2021 và các khế ước nhận nợ như sau:
Hợp đồng tín dụng 1016836.24.855.5709814.TD ký ngày 22/4/2024; số khế
ước LD2411409190, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh, ngày nhận nợ 23/4/2024;
lãi suất cho vay 10,5%, ngày đến hạn 23/3/2025, số tiền phát vay 1.500.000.000
đồng; Số khế ước LD2413839811, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh, ngày nhận
nợ 17/5/2024; lãi suất cho vay 10,5%, ngày đến hạn 17/4/2025, số tiền phát vay
300.000.000 đồng. Tổng cộng là 1.800.000.000 đồng.
Ngoài ra ông Nguyễn Văn V có đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày
02/7/2021, mã khách hàng 5709814 số tiền phát vay 300.000.000 đồng.
Tổng cộng nợ hợp đồng tín dụng và thẻ tín dụng là 2.100.000.000 đồng.
Để bảo đảm cho các nghĩa vụ cho các khoản vay tín dụng nêu trên của ông
Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 có ký kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
317372.24.855.5709814.BĐ số công chứng 2740, quyền số 01/2024 TP/CC-
SCC/HĐGD do Văn phòng C, tỉnh Bến Tre công chứng ngày 22/4/2024. Đăng ký
giao dịch đảm bảo ngày 22/4/2024 tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành
phố B. Tài sản đảm bảo khoản vay là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất của bên thế chấp gồm:
- Tài sản 1: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 165,
tờ bản đồ số 06, tọa lạc xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận quyền
3
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: BO 873058, số
vào sổ cấp GCN: CH01228 do Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Bến Tre cấp ngày
22/7/2013.
- Tài sản 2: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số139,
tờ bản đồ số 6, tọa lạc xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số: AO 206701, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
HNT/02795 do Uý ban nhân dân thị xã B, tỉnh Bến Tre cấp ngày 11/06/2009. Ngày
25/9/2019, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố B cập nhật tiếp tục sử
dụng đất đến ngày 31/12/2065.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 26/11/2024 ông Nguyễn
Văn V và bà Bùi Thu H2 đã trả được số tiền 61.974.180 đồng. Từ ngày 26/11/2024
cho đến nay ông V, bà H2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng D1 phát sinh
nợ quá hạn. Tính đến ngày 11/7/2025 ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 còn nợ
ngân hàng T4 là 2.435.046.259 đồng gồm:
- Dư nợ Hợp đồng cho vay là 1.991.959.852 đồng (trong đó nợ gốc
1.800.000.000 đồng và nợ lãi 191.960.000 đồng).
- Dư nợ Thẻ tín dụng là 443.086.407 đồng
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Q (MB) có yêu cầu như sau:
Buộc ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 phải thanh toán cho Ngân hàng Q
(M1) số tiền 2.435.046.259 đồng (trong đó nợ gốc 1.800.000.000 đồng và nợ lãi
191.960.000 đồng, nợ Thẻ tín dụng là 443.086.407 đồng).
Buộc ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 thanh toán phần nợ lãi, nợ lãi phát
sinh theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay số 1016836.24.855.5709814.TD
ngày 22/4/2024; Phụ lục: Thông tin đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày
02/1/2021 kể từ ngày 27/11/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh thì Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Q (MB) có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án tiến hành
kê biên, phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nói trên để thu hồi toàn bộ khoản
nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB), các tài sản bảo đảm theo Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 317372.24.855.5709814.BĐ số công chứng 2740,
quyền số 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C, tỉnh Bến Tre công chứng
ngày 22/4/2024. Đăng ký giao dịch đảm bảo ngày 22/4/2024 tại Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố B
4
Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả ng của ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 đối với ngân hàng.
Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ
thì ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB).
Bị đơn ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 vẫn
vắng mặt không có lý do, không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn và cũng không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng bị đơn
chư thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Quan điểm phát biểu của Viện kiểm sát đề
nghị tại văn bản ngày 11 tháng 7 năm 2025 đã lưu trong hồ sơ vụ án. Kiểm sát viên
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về án
phí thực hiện theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
[2] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 đã được tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 vẫn
vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Nguyễn Văn
V và bà Bùi Thu H2.
[3] Về nội dung vụ án: Ngân Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB) yêu
cầu ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 thanh toán cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Q (MB) tổng số tiền tính đến ngày 11/7/2025 là: số tiền 2.435.046.259 đồng
(trong đó nợ gốc 1.800.000.000 đồng và nợ lãi 191.960.000 đồng, nợ Thẻ tín dụng
là 443.086.407 đồng). Ngoài ra ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 tiếp tục phải
5
chịu lãi phát sinh kể từ ngày 12/7/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản
nợ theo quy định trong Hợp đồng tín dụng mà ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2
đã ký kết với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB).
[3.1] Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là “Hợp đồng tín dụng
1016836.24.855.5709814.TD ký ngày 22/4/2024; số khế ước LD2411409190 ngày
nhận nợ 23/4/2024; Số khế ước LD2413839811 ngày nhận nợ 17/5/2024; đăng ký
phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 02/7/2021, mã khách hàng 5709814; Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 317372.24.855.5709814.BĐ số công chứng 2740,
quyền số 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C, tỉnh Bền Tre công chứng
ngày 22/4/2024. Đăng ký giao dịch đảm bảo ngày 22/4/2024 tại Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố B”. Xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa
ông V, bà H2 đều vắng mặt, tuy nhiên ông V, bà H2 vẫn còn đăng ký thường trú tại
địa chỉ nêu trên; Tòa án đã tống đạt hợp lệ bản sao tài liệu chứng cứ là căn cứ khởi
kiện nguyên đơn; các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông V, bà H2 vẫn vắng mặt
không có lý do; ông V bà H2 cũng không có ý kiến phản đối gì đối với chứng cứ và
yêu cầu khởi kiện nguyên đơn.
[3.2] Xét về nội dung và hình thức hợp đồng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Dân sự và Luật các Tổ chức tín dụng; Mục đích sử dụng cụ thể của từng
khoản vay giải ngân sẽ được quy định cụ thể trong từng hợp đồng và giấy nhận nợ
của mỗi lần giải ngân, căn cứ vào các hợp đồng tài sản thế chấp bị đơn đã bàn giao
giấy tờ, tài sản thế chấp; Ngân hàng xét duyệt trước khi ký kết hợp đồng. Hợp đồng
tín dụng được công chứng, chứng thực theo đúng quy định pháp luật nên hợp đồng
tín dụng các bên đã ký kết có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành. Do ông V, bà H2
vi phạm hợp đồng nên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB) khởi kiện yêu cầu
ông V, bà H2 trả nợ với số tiền số tiền 2.435.046.259 đồng (trong đó nợ gốc
1.800.000.000 đồng và nợ lãi 191.960.000 đồng, nợ Thẻ tín dụng là 443.086.407
đồng), đồng thời ông V, bà H2 tiếp tục trả lãi, lãi phạt theo Hợp đồng tín dụng và
theo quy định của pháp luật từ ngày 12/7/2025 cho đến ngày thanh toán toàn bộ
khoản vay là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.3] Xét Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 317372.24.855.5709814.BĐ
số công chứng 2740, quyền số 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C, tỉnh
Bền Tre công chứng ngày 22/4/2024. Đăng ký giao dịch đảm bảo ngày 22/4/2024 tại
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B được ký kết giữa Ngân hàng là
người có thẩm quyền với ông V, bà H2 là người có đủ năng lực hành vi dân sự, đã
tự nguyện thỏa thuận ký kết hợp đồng với nhau và hợp đồng đã được công chứng
6
chứng thực tại Văn phòng công chứng theo đúng quy định pháp luật. Do đó, Hội
đồng xét xử có đủ cơ sở xác định hợp đồng thế chấp mà các bên đã tự nguyện ký kết
là đúng với quy định pháp luật nên đồng Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng phát sinh
hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
Trường hợp V, bà H2 không trả hoặc trả không hết số nợ trên, Ngân hàng được
quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 317372.24.855.5709814.BĐ số công chứng 2740, quyền số 01/2024
TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C, tỉnh Bến Tre công chứng ngày 22/4/2024
gồm: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 165, tờ bản đồ số
06, tọa lạc xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre (nay là phường A, tỉnh Vĩnh Long) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số: BO 873058, số vào sổ cấp GCN: CH01228 do Ủy ban nhân dân thành phố B,
tỉnh Bến Tre cấp ngày 22/7/2013; Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 139, tờ bản đồ số 6, tọa lạc xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre (nay là
phường A, tỉnh Vĩnh Long) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số; AO
206701, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: HNT/02795 do Uý ban
nhân dân thị xã B, tỉnh Bến Tre cấp ngày 11/06/2009. Ngày 25/9/2019, Chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai thành phố B cập nhật tiếp tục sử dụng đất đến ngày
31/12/2065 do ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 là chủ sở hữu là chủ tài sản là
phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về phát biểu và đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5 ] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án;
Ông Nguyễn Văn V, bà Bùi Thu H2 là người cao tuổi nên được miễn nộp toàn
bộ án phí.
[6] Về chi phí tố tụng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB) phải nộp
600.000 đồng và đã nộp xong.
[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40, 147, 227, 228,
266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 100 và Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng 2024
7
Các Điều 463, Điều 466, Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB).
Buộc ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Q (MB) số tiền 2.435.046.259 (Hai tỷ, bốn trăm ba mươi
lăm triệu, không trăm bốn mươi sáu nghìn, hai trăm năm mươi chín) đồng (trong đó
nợ gốc 1.800.000.000 (một tỷ, tám trăm triệu) đồng và nợ lãi 191.960.000 (một trăm
chín mươi mốt triệu, chín trăm sáu mươi nghìn) đồng, nợ T2 tín dụng là 443.086.407
(Bốn trăm bốn mươi ba triệu, không trăm tám mươi sáu nghìn, bốn trăm lẽ bảy)
đồng).
Buộc ông Nguyễn văn V và bà Bùi Thu H2 có trách nhiệm liên đới tiếp tục trả
tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc, với mức lãi suất thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng
mà các bên đã ký kết kể từ ngày 12/7/2025 cho đến trả tất các khoản nợ vay cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB).
Trường hợp ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 không trả hoặc trả không hết
số nợ trên, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB) được quyền yêu cầu phát mãi
tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 317372.24.855.5709814.BĐ số công chứng 2740, quyền số 01/2024 TP/CC-
SCC/HĐGD do Văn phòng C, tỉnh Bến Tre công chứng ngày 22/4/2024 gồm: Quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 65, tờ bản đồ số 06, tọa lạc xã
N, thành phố B, tỉnh Bến Tre (nay là phường A, tỉnh Vĩnh Long) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: BO
873058, số vào sổ cấp GCN: CH01228 do Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Bến
Tre cấp ngày 22/7/2013; Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số
139, tờ bản đồ số 6, tọa lạc xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre (nay là phường A, tỉnh
Vĩnh Long) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số; AO 206701, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: HNT/02795 do Uý ban nhân dân thị xã B, tỉnh
Bến Tre cấp ngày 11/06/2009. Ngày 25/9/2019, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai thành phố B cập nhật tiếp tục sử dụng đất đến ngày 31/12/2065 do ông Nguyễn
Văn V và bà Bùi Thu H2 đứng tên để đảm bảo thu hồi nợ.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
8
Ông Nguyễn Văn V và bà Bùi Thu H2 là người cao tuổi nên được miễn nộp
toàn bộ.
Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Q (MB) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 37.779.000 (Ba mươi bảy triệu, bảy
trăm bảy mươi chin nghìn đồng) đồng theo biên lai thu số 0007976 ngày 12/3/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Về chi phí tố tụng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (MB) phải nộp 600.000
đồng và đã nộp xong.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng
cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Trường hợp bản, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án,
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-TA tỉnh VĨnh Long
- VKSND khu vực 5 – Vĩnh Long;
-THADS tỉnh Vĩnh Long;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA+VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Huỳnh Thị Phê
9
10
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm