Bản án số 248/2025/DS-PT ngày 16/07/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 248/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 248/2025/DS-PT ngày 16/07/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 248/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐCNQSDĐ; DĐTHUÊ TÀI SẢN; HĐVAY TAI SAN GIƯA ÔNG VÕ HOÀNG D VỚI BÀ LÊ THỊ T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG NAI Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 248 /2025/DS-PT
Ngày: 16-7-2025
V/v 

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
 : Bà Đỗ Thị Nhung
: Ông Trần Vĩnh Yên
Bà Trương Thị Thảo
Thư phiên tòa: Nguyễn Thanh Minh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa: Ông
Phùng Đức Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử
phúc thẩm công khai ván thụ số: 191/2025/TLPT-DS ngày 21 tháng 5 năm
2025 về việc:          

Do Bản án thẩm số: 198/2024/DS-ST ngày 27-12-2024 của Tòa án
nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 202/2025/QĐ-PT
ngày 23 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. : Ông Võ Hoàng D, sinh năm 1975.
Địa chỉ: A, khu phố C, phường T, thành phố B, (nay phường T) tỉnh
Đồng Nai.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Quốc H, sinh năm 1996 (có mặt).
Địa chỉ: Công ty L đường N, tB, khu phố D, phường Q, thành phố B,
(nay phường T) tỉnh Đồng Nai người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy
quyền ngày 02/3/2023).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn ông Hoàng
D: Ông Nguyễn Như T Luật thuộc Công ty L Đoàn luật tỉnh Đ (có
mặt).
2. : Bà Lê Thị T1, sinh năm 1974 (có mặt).
Địa chỉ: Tổ A, khu K, thị trấn L, huyện L, (nay là xã L) tỉnh Đồng Nai.
3. :
2
1. Bà Dương Thúy H1, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Địa chỉ: A, khu phố E, phường T, thành phố B, (nay phường T) tỉnh
Đồng Nai.
2. Ông Cao Xuân H2, sinh năm 1968 (có mặt).
3. Chị Cao Thị Thanh H3, sinh năm 2002 (có mặt).
4. Cháu Cao Thị Thanh T2, sinh năm 2012.
Người đại diện hợp pháp cho cháu T2: Bà Lê Thị T1, ông Cao Xuân H2.
5. Bà Lê Thị K, sinh năm 1964 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Tổ A, khu K, thị trấn L, huyện L, (nay là L) tỉnh Đồng
Nai.
6. Văn phòng C (vắng mặt).
Địa chỉ: Quốc lộ E, ấp Đ, xã L, huyện L, (nay là xã L) tỉnh Đồng Nai.
: Nguyên đơn ông Võ Hoàng D; bị đơn bà Lê Thị T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* i ki i, b
sung yêu cu khi ki 
Hoàng D quá trình t ti din theo y quyn ca 
 trình bày:
Ngày 03 tháng 10 năm 2012, bà Thị T1 chuyển nhượng cho ông
Hoàng D quyền sử dụng tại thửa đất số 31 tờ bản đồ số 25, thị trấn L, huyện L,
tỉnh Đồng Nai (theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Văn phòng
C chứng nhận ngày 03 tháng 10 năm 2012, số chứng nhận 5235/2012, quyển số
12/2012 TP/CC-SCC/HĐGD). Giá chuyển nhượng 150.000.000 đồng, cách
thức thanh toán bằng tiền mặt. Sau khi hai bên hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì ông D đã giao cho T1 toàn bộ số tiền chuyển nhượng
nêu trên. Việc giao tiền ghi vào trang 3 của Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 03/10/2012. Do hợp đồng được lập thành nhiều bản nhưng
T1 chỉ ghi nội dung đã nhận số tiền 150.000.000 đồng tiền chuyển nhượng vào
01 bản, thời điểm khởi kiện do bị thất lạc nên ông D chỉ nộp cho Tòa án bản hợp
đồng không thể hiện nội dung T1 nhận tiền. Sau này mới tìm thấy nên
ngày 09/5/2024 nguyên đơn đã nộp bản chính hợp đồng chữ viết của T1
xác nhận về việc đã nhận đủ số tiền 150.000.000 đồng cho Tòa án.
Sau khi chuyển nhượng cho ông D, do chưa nhà mới để chuyển đi nên
T1 nói với ông D là muốn thuê lại nhà đất nêu trên. Chính thế, sau khi
ký hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao tiền chuyển nhượng, các bên không lập
biên bản bàn giao nhà mà thống nhất ký luôn hợp đồng thuê nhà ở.
Ngày 04 tháng 10 năm 2012, ông D T1 Hợp đồng thuê nhà
đối với nhà, đất thuộc thửa đất 31 tờ bản đồ 25, tại thị trấn L, huyện L, tỉnh
3
Đồng Nai, giá thuê 700.000 đồng/tháng. Mặc trong hợp đồng không thể
hiện thời hạn thuê, tuy nhiên, theo như xác nhận của ông Cao Xuân H2
(chồng ngoại hôn) của bà T1 ở mặt sau của tờ Hợp đồng thuê thì thời hạn thuê là
06 tháng.
Trong thời hạn thuê, T1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê, cụ
thể, T1 đã không thanh toán đầy đtiền thuê theo quy định tại hợp đồng.
Đồng thời, vì có nhu cầu lấy lại nhà, đất cho thuê, ông D đã nhiều lần yêu cầu bà
T1 trả lại nhà, đất nhưng bà T1 vẫn không thực hiện.
Nhận thấy hành vi của T1 là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của Hợp
đồng thuê nhà ở mà các bên đã ký kết, dẫn đến mục đích ký kết hợp đồng không
đạt được. Do đó, nay ông D yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai xem xét, giải quyết:
 Tuyên hủy Hợp đồng cho thuê nhà ngày 04/10/2012 giữa
ông Hoàng D và Thị T1 đối với quyền sdụng đất tài sản gắn liền
với đất tại thửa đất số 31, tờ bản đồ 25, tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai;
 Buộc bà Lê Thị T1 phải trả lại cho ông Võ Hoàng D tài sản thuê
nhà, đất thuộc thửa đất s31, tờ bản đồ số 25, tọa lạc tại thị trấn L, huyện L,
tỉnh Đồng Nai;
: Buộc Thị T1 thanh toán cho ông D số tiền thuê tạm tính từ
ngày 04/10/2012 đến ngày xét xử 27/12/2024 là 102.736.667 đồng.
Đối với yêu cầu phản tố của T1 phía nguyên đơn không đồng ý, bởi
giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông D và bà T1 hoàn toàn hợp
pháp. Chủ thể giao kết đủ năng lực hành vi dân sự; các bên hoàn toàn tự
nguyện; mục đích và nội dung của việc chuyển nhượng không vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức hội, đồng thời hợp đồng được công chứng,
chứng thực theo quy định của pháp luật. Do đó đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Long Thành bác toàn yêu cầu phản tố của bị đơn.
Đối với lời khai của T1 cho rằng vào tháng 09/2012 T1 nhờ
Thị Ngọc T3 dẫn đi gặp ông D để vay số tiền 150.000.000 đồng đến ngày
03/10/2012 ông D yêu cầuT1 phải hợp đồng vay tiền bằng giấy tay
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đảm bảo khoản nợ vay này là
hoàn toàn không đúng. Ông D xác định không bất cứ hợp đồng vay nào với
T1.
Đối với giấy chứng nhận nộp tiền ghi ngày 23/01/2013 do bà T1 cung cấp
cho Tòa án thể hiện T1 chuyển cho Trần Thị Kim H4 số tiền 700.000
đồng và T1 cho rằng đây là số tiền mà T1 chuyển tiền đóng lãi cho ông D.
Phía nguyên đơn không đồng ý với lời khai của T1 bởi giữa ông D
T1 không bất cứ hợp đồng vay tiền nào, do đó đây không phải tiền T1
đóng lãi cho ông D mà có thể là số tiền mà bà T1 trả tiền thuê nhà cho ông D
4
số tiền trong biên lai vừa khớp với stiền thuê nhà hàng tháng các bên thỏa
thuận. Lý do bà T1 không chuyển cho ông D mà lại chuyển bà Trần Thị Kim H4
bởi tại thời điểm đó ông D không số tài khoản nên thể ông D đã nhờ
H4 (em dâu của ông D) nhận dùm tiền thuê nhà từ bà T1.
Phía nguyên đơn đồng ý vi bản đồ hin trng thửa đất và chứng thư thẩm
định giá không yêu cu đo đạc, thẩm định li.
- 
ông Cao Xuân H2 sống chung như vợ chồng với nhau từ năm 1998
nhưng không đăng kết hôn. Về nguồn gốc phần đất diện tích 127m
2
thuộc
thửa 31, tbản đồ số 25 thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai do vợ chồng
nhận chuyển nhượng của ông Trần Ưu Đ vào 2003. Đến ngày 29/01/2011 được
UBND huyện L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BD 527064 đứng tên bà
Thị T1. Bà xác định phần đất nêu trên là tài sản chung của và ông H2. Do
thời điểm đó ông H2 chưa hộ khẩu L nên đứng ra làm giấy tờ đứng
tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khong giữa tháng 9 năm 2012 do cần vốn để làm ăn nên liên hệ
vi Th Ngc T3 t A, khu P, th trn L đ nh tìm người vay tin. Sau
đó T3 dn bà lên B gp ông Hoàng D để hi vay tiền. Sau khi trao đổi
thì phía ông D đồng ý cho bà vay s tiền 150.000.000 đồng nhưng với điều kin
phi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất. Sau my lần đi c
Văn phòng công chứng trên B cũng như Phòng C1 tỉnh Đồng Nai nhưng các
phòng công chứng không đng ý bi do không giấy độc thân không
có chng tham gia ký hợp đồng.
Đến khong 14 gi ngày 03/10/2012 ông D điện thoi cho nói
xung Văn phòng C để hợp đồng. Sau đó T3 ch xung văn phòng C,
chng bà là Cao Xuân H2 không đi theo. Khi tới nơi gp ông D, tại đây ông
D đồng ý cho vay s tiền 150.000.000 đồng vi mc lãi sut là 6%/tháng,
đóng tiền vào ngày 03 dương lch hàng tháng nếu qngày 03 thì phải đóng
thêm 1.000.000 đng, không tha thun thi gian tr. Vic vay tin lp giy
vay tin bng giy tay và ông D yêu cu phải lăn tay trong giấy vay tin này,
ông D là người gi bn chính giy vay tiền này và không có đưa cho bà bn nào.
Ngoài ra ông D còn yêu cu bà phi ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất đối phần đất din tích 127 m
2
thuc tha 31, t bản đồ s 25 th trn L,
huyn L, tỉnh Đồng Nai. Ông D nói mục đích hợp đồng chuyn nhưng
quyn s dụng đất để nhằm đảm bo cho vic vay tin.
Ti Văn phòng C ông D nói là do không cung cấp được giy xác
nhận độc thân nên ông D phi lo tin công chứng 3.000.000 đồng, ngoài ra s
tr đi 10% tiền hoa hồng 15.000.000 đồng, 9.000.000 đng tr tin lãi tháng
đầu tiên. Tng s tin thc nhận 123.000.000 đồng. Cũng trong ngày m
5
đó ông D còn yêu cu phi 01 hợp đồng thuê nhà bng giy tay.
yêu cu ông D đưa cho 01 bản giy vay tiền nhưng ông D không đưa nói
vic hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ch là hình thc thôi nếu
hàng tháng bà đóng đủ 9.000.000 đồng thì ông s không ly nhà của bà đâu.
Thời điểm xung Văn phòng C để hợp đồng vay tin hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất vi ông D thì bà ch đưa cho Th Ngc
T3 01 bn chính giy chng minh nhân dân, 01 bn chính s h khu 01 bn
chính giy chng nhn quyn s dụng đất, ngoài ra không cung cp cho Văn
phòng C bt c giy t nào khác. Đối với đơn xin xác nhn tình trng tài sn
ngày 28/9/2012; Giy xác nhn tài sn riêng ngày 15/11/2010; Giy xác nhn
tình trng hôn nhân ngày 28/9/2012 do Văn phòng C cung cp cho Tòa án thì bà
xác định các giy t này làm vào thời điểm cp giy chng nhn quyn s
dụng đất ch không phải làm để chuyển nhượng quyn s dụng đất. cũng
chưa bao giờ cung cp các giy t này cho Văn phòng C.
Quá trình thc hin hợp đồng vay mi tháng đều đóng 9.000.000 đồng
cho ông D, khi ông D cho người xung nhà ly, khi chuyn khon cho
s tài khon ca Trn Th Kim H4. Vic bà tr tin lãi hàng tháng không lp
giy t gì nên bà cũng không nhớ bà đã đóng tiền lãi được bao nhiêu tháng.
Đối vi hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất đề ngày 03/10/2012
do phía nguyên đơn cung cấp cho tòa án. Trong đó tại trang 3 th hin ni dung
đã nhận đủ s tiền 150.000.000 đồng. xác đnh ch viết đó của bà, tuy
nhiên không phi do viết vào ngày 03/10/2012 ti Văn phòng C như phía đại
diện nguyên đơn trình bày. xác đnh ni dung này do ông D cho giang h
xuống nhà đánh đp và bt vào khoảng năm 2015 do thời điểm đó
không đóng được lãi.
Đối với giấy chứng nhận nộp tiền ghi ngày 23/01/2013 do cung cấp
cho Tòa án thể hiện chuyển cho Trần Thị Kim H4 số tiền 700.000
đồng, xác định đây số tiền chuyển tiền lãi cho ông D. Số tài khoản nêu
trên là do người của ông D đưa cho đe dọa ép phải chuyển. Thời điểm
đó do không khả năng đóng tiền lãi hàng nên phía ông D yêu cầu phải
đóng tiền lãi ngày, mỗi ngày 300.000 đồng, nếu ngày đó không đóng thì ngày
hôm sau sẽ đóng 400.000 đồng. Do đó trong giấy chứng nhận nộp tiền mới thể
hiện bà chuyển số tiền 700.000 đồng cho bà H4.
Nay bà không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Võ Hoàng D,
bởi chỉ vay tiền của ông D chứ không chuyển nhượng nhà đất hay thuê
nhà gì với ông D.
Bà có yêu cầu phản tố yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
: Tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã kết
tại Văn phòng C vào ngày 03/10/2012 giữa ông Hoàng D đối với thửa
6
đất số 31, tờ bản đồ số 25, diện tích 127m
2
, tọa lạc tại khu K, thị trấn L, huyện
L, tỉnh Đồng Nai là vô hiệu do có sự giả tạo.
: Yêu cầu giải quyết hậu quả của việc tuyên bố hợp đồng hiệu.
Bà sẽ trả lại cho ông D số tiền gốc đã vay là 150.000.000 đồng.
Do hiện nay ông D đã sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng ttên
sang tên ông D nên không yêu cầu ông D phải trả lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nữa. Sau này nếu được Tòa án chấp nhận bà sẽ đi làm lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sang tên bà.
đồng ý vi bản đ hin trng thửa đất chứng thư thẩm định giá
không yêu cầu đo đạc, thẩm định li.
- Cao Xuân H2 trình bày:
Ông T1 là v chồng (không đăng kết hôn), ông T1 sng
chung vi nhau t năm 1998 02 con chung. T trước đến nay ông không
gp hay bt c hợp đồng vi ông Hoàng D. Đối vi phần đất diện tích
127m
2
thuộc thửa 31, tờ bản đồ số 25 thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai
ngun gc do v chng ông nhn chuyển nhượng của ông Trần Ưu Đ vào
2003. Đến ngày 29/01/2011 được UBND huyn L cp giy chng nhn quyn
s dụng đất BD 527064 đng tên v ông Th T1. Đối vi hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 03/10/2012 gia T1 ông D tông
hoàn toàn không biết. Ông xác định t trước đến nay v chng ông không h
bán nhà đất. Sau này khi người ca ông D xuống đòi tiền ép ông phi tên,
lăn tay vào hợp đồng thuê nhà thì ông mi biết T1 vay tin ca ông D
ông D buc T1 phi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất để làm
tin.
Nay ông D khởi kiện yêu cầu Tòa án: Tuyên hủy Hợp đồng cho thuê nhà
ngày 04/10/2012 giữa ông Hoàng D Thị T1 đối với quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 31, tờ bản đồ 25, tại thị trấn L,
huyện L thì ông đồng ý. Còn đối với yêu cầu về việc buộc Lê Thị T1 phải trả
lại cho ông Hoàng D tài sản thuê nhà, đất thuộc thửa đất số 31, tờ bản đồ
số 25, tọa lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai; Buộc Thị T1 thanh
toán cho ông D số tiền thuê tạm tính từ ngày 04/10/2012 đến ngày xét xử
27/12/2024 102.736.667 đồng, ông không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện
của ông D, bởi vì vợ chồng ông không hề bán nhà hay thuê nhà gì của ông D.
Ông thống nhất với các yêu cầu phản tố của vợ ông Thị T1, trong
vụ án này ông không yêu cầu độc lập hay yêu cầu khác. Ông đồng ý vi
bản đồ hin trng thửa đất và chứng thư thẩm định giá.
- 
quan bà  trình bày:
7
ông Hoàng D là vợ chồng, trong thời kỳ hôn nhân chồng
nhận chuyển nhượng của bà Lê Thị T1 toàn bộ quyền sử dụng đất thuộc thửa 31,
tờ bản đồ số 25, diện tích 127m
2
tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Văn phòng C chứng nhận ngày 03
tháng 10 năm 2012, số chứng nhận 5235/2012, quyển số 12/2012 TP/CC-
SCC/HĐGD). Giá chuyển nhượng là 150.000.000 đồng. Mặc dù là tài sản chung
của vợ chồng nhưng vợ chồng bà thống nhất để ông D đứng tên trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Năm 2012 vợ chồng bà cho bà Lê Thị T1 thuê nhà, đất tại thửa đất nêu
trên đở. Tuy nhiên khi hết thời hạn thuê, T1 không chịu trả lại nhà đất cho
vợ chồng bà. Mặc dù đã nhiều lần liên hệ để yêu cầu bà T1 trả lại nhà, đất nhưng
T1 không hợp tác.
xác định quyền sử dụng đất thuộc thửa 31, tờ bản đồ số 25, diện tích
127m
2
tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai tài sản chung của ông D.
Do đó hoàn toàn đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của ông D, không
yêu cầu độc lập gì trong vụ án này.
-  trình bày:
Chị con của bà T1, ông H2, hiện nay chị đang sinh sống cùng T1,
ông H2 tại phần đất và nhà căn nhà thuộc thửa 31, tờ bản đồ số 25, diện tích 127
m
2
tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai. Phần đất nhà nêu trên do cha và
mẹ chị tạo dựng chị không đóng góp gì. Liên quan đến việc chuyển nhượng
quyền sdụng đất đối với thửa đất nêu trên thì chị xác định việc này không
đúng. Bởi vì nếu mua bán nhà thì cả gia đình đều phải biết nhưng đây ngoài
ông D mẹ của chị bà T1 ra thì không ai biết cả. Thời gian trước đây rất
nhiều người cứ nửa đêm xuống nhà đánh đập mẹ chị yêu cầu trả tiền nợ nếu
không trả được sẽ lấy nhà.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì chị không đồng ý. Chị
thống nhất với yêu cầu phản tố của mẹ chị. Chị không yêu cầu khởi kiện độc
lập gì trong vụ án này.
-  trình bày:
Bà là chị gái của bà Lê Thị T1, hiện nay bà đang sống cùng gia đình bà T1
tại phần đất diện tích 127 m
2
thuộc thửa 31, tờ bản đồ số 25 thị trấn L, huyện L,
tỉnh Đồng Nai. Liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào
ngày 03/10/2012 hợp đồng thuê nhà ngày 04/10/2012 thì không biết gì,
bởi vì bà mới vào sống cùng với gia đình bà T1 khoảng mấy tháng nay.
-  
-:
8
Ngày 03/10/2012 Văn phòng C, tỉnh Đồng Nai đã công chứng hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 5235/2012, quyển số 12/2012
TP/SCC/HĐGD giữa bên chuyển nhượng Thị T1 với bên nhận chuyển
nhượng ông Hoàng D đối với phần đất diện tích 127 m
2
thuộc thửa 31, tờ
bản đồ số 25 thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai. Giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nêu tại Điều 1 của hợp đồng này là 150.000.000 đồng; phương thức
thanh toán: Tiền mặt; việc thanh toán số tiền nêu trên do các bên tự thực hiện và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đối chiếu với các hồ sơ lưu trữ nêu trên tại Văn phòng C xác nhận: Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nội dung nêu trên được thực hiện
đúng quy trình, đúng trình tự, thủ tục quy định pháp luật về Công chứng các
quy định pháp luật liên quan. Tại thời điểm công chứng thửa đất nêu trên đủ
điều kiện chuyển nhượng theo quy định pháp luật.
Văn phòng C xin vắng mặt trong buổi làm việc, các phiên họp, phiên hòa
giải, phiên xét xử trong vụ án nêu trên.
Tại Bản án số:198/2024/DS-ST ngày 27-12-2024 của Tòa án nhân dân
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã căn cứ Điều 122, 124, 128, 129, 137, 689
Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 27, 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000;Điều 106 Luật Đất đai năm 2003;Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên x:
1. V yêu cu khi kin của nguyên đơn:
1.1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic yêu
cu hy hợp đồng cho thuê nhà ngày 04/10/2012 giữa ông Hoàng D và
Lê Thị T1.
Tuyên hủy hợp đồng cho thuê nhà ngày 04/10/2012 giữa ông
Hoàng D bà Thị T1 đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại thửa đất số 31, tờ bản đồ 25, tại thị trấn L, huyện L.
1.2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng
D về việc buộc bà Lê Thị T1 phải trả lại tài sản thuê là nhà, đất thuộc thửa đất số
31, tờ bản đồ số 25, tọa lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai yêu cầu
buộc Lê Thị T1 thanh toán cho ông D số tiền thuê tạm tính từ ngày
04/10/2012 đến ngày 27/12/2024 102.736.667 đồng.
2. V yêu cu phn t ca b đơn:
2.1 Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn v việc “Tranh chấp hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất” với nguyên đơn ông Võ Hoàng D.
9
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, s chng nhận
5235/2012, quyển s 12/2012 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 03/10/2012 ca n
phòng C gia bà Lê Th T1 vi ông Võ Hoàng D là vô hiu.
2.2 Buc bà Lê Th T1 phi tr li cho ông Võ Hoàng D s tiền đã nhận là
150.000.000 đồng bồi thường thit hi do li dẫn đến hợp đồng hiu
651.600.000 đồng. Tng cng T1 phi thanh toán cho ông D s tin
801.600.000 đồng.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v chi phí t tng, quyn kháng cáo ca các
đương sự.
Ngày 31/12/2024, Th T1 kháng cáo đề ngh sửa án thẩm theo
ng Tòa án phúc thm tuyên buc bà tr cho ông H 150.000.000 đng, không
đồng ý bồi thường thit hi; ngày 09/01/2025 ông Hoàng D kháng cáo đề
ngh Tòa án chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
kiến của người bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn: Đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
bác toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn.


Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán Hội đồng xét xđã tuân thủ đúng quy
định của pháp luật từ khi thụ đến khi xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
đúng thành phần, đảm bảo khách quan, trình tự phiên tòa được Hội đồng
xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thư thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Các đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật.
Về đề xuất đường lối giải quyết vụ án: Tòa án cấp thẩm xét xử đúng
quy định, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn;
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án đã được
xem xét tại phiên tòa kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Võ Hoàng D; bà Lê Thị T1
làm trong thời hạn luật định nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Ông Võ Hoàng D kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn:
Xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký ngày 03/10/2012 gia
bà Lê Th T1 và ông Võ Hoàng D:
10
V hình thc: Hợp đồng được lập thành văn bản được Văn phòng C
chng nhn vào ngày 03/10/2012, số chứng nhận 5235/2012, quyển số 12/2012
TP/CC-SCC/HĐGD.
V ni dung ca hợp đng: Theo h cấp giy chng nhn quyn s
dụng đất do Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ Chi nhánh L1 cung cp th
hin, phần đất din tích 127m
2
thuộc thửa đất s31, tờ bản đồ số 25, tọa lạc tại
thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai nguồn gốc do ông Phạm Chơn N khai phá
năm 1950, đến năm 1987 cho lại con Phm Th D1, đến năm 1995 chuyển
nhưng cho ông Trần Ưu Đ, đến năm 2003 ông Đ chuyển nhượng cho bà Lê Th
T1 theo hợp đồng mua bán nhà chuyn quyn s dụng đất trong đô thị
ngày 15/6/2003. Ngày 30/10/2010 T1 làm đơn đề ngh cp giy chng nhn
quyn s dụng đất. Ngày 29/01/2011 y ban nhân dân huyn L cp giy chng
nhn quyn s dụng đt cho bà Lê Th T1. Phía b đơn bà Lê Th T1 xác định
ông Cao Xuân H2 chung sng vi nhau t năm 1998 nhưng không đăng
ký kết hôn và có 02 con chung là Cao Th Thanh H3, sinh năm 2002 và Cao Th
Thanh T2, sinh năm 2012. Mặc giy chng nhn quyn s dụng đất đng tên
T1, tuy nhiên phần đất nêu trên đưc to dng trong thi gian chung sng
gia T1 ông H2 nên tài sản trên được xác định tài sn chung ca bà T1
ông H2. Theo quy định ti khoản 3 Điều 28 Luật Hôn nhân gia đình năm
2000 quy định: Vic xác lp, thc hin và chm dt giao dch dân s liên quan
n tài sn chung giá tr ln hoc ngun sng duy nht cc
dùng tài s  u  c v chng bàn bc, tha
thun”. Tuy nhiên, khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất không có
văn bản xác nhn tài sản riêng hay văn bản y quyn ca ông H2 cho T1 để
đi hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông D1. Do đó, vic
T1 t ý đi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vi ông Hoàng D
là vi phạm điều cm ca pháp luật. Đối vi giy xác nhn tài sn riêng ca bà Lê
Th T1 đề ngày 15/11/2010 (trước ngày được cp giy chng nhn quyn s
dụng đất) tuy nhiên đến ngày 28/9/2012 mới được y ban nhân dân th trn L,
huyn L, tỉnh Đồng Nai xác nhn. Xét thấy, đây văn bản chng thc ch
ch ký ca bà T1, không có ch ký ca ông H2 xác nhn tài sn riêng ca bà T1.
vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 03/10/2012 giữa
Thị T1 với ông Hoàng D hiệu theo quy định tại Điều 128 Bộ luật
Dân sự năm 2005.
[3]. Về giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu: Theo quy định tại Điều 137
Bộ luật Dân snăm 2005 quy định về hậu quả pháp của giao dịch dân sự
hiệu:
        

11



 

Theo hợp đồng thì T1 nhận của ông D s tiền 150.000.000 đng,
nên buộc bà T1 phải trả lại cho ông D số tiền trên.
Về bồi thường thiệt hại: V li dẫn đến hợp đồng hiu do li ca c
hai bên. Trong đó T1 là người biết phần đất và nhà tài sn chung ca
ông H2 nhưng không thông báo cho ông H2 biết v vic giao dch chuyn
nhưng vi ông D. Đối vi ông D, ti thời điểm chuyển nhượng quyn s dng
đất đã biết T1 đang chung sống vi ông H2 nên theo quy đnh ca pháp lut
buc ông D phi trách nhim yêu cu T1 cung cp giy xác nhn tài sn
riêng ca ông H2 hoc ông H2 vào hợp đồng chuyển nhượng đất nhưng ông
D không thc hiện. Do đó, lỗi dẫn đến hợp đồng hiu ngang nhau nên
T1 phi bồi thường cho ông D 1/2 thit hi, ông D phải tự chịu 1/2 thiệt hại.
Theo Chứng thư thẩm định giá s 45/TĐG-CT ngày 28 tháng 02 năm
2024 ca Công ty c phn T4, giá tr ca phn diện tích đất 127 m
2
tài sản
trên đất thuộc thửa 31, tờ bản đồ 25, tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai
1.453.200.000 đồng. So với giá bán tại thời điểm hai bên chuyển nhượng số tiền
là 150.000.000 đồng thì giá trị đất đã tăng 1.303.200.000 đồng. Do đó, cần buộc
T1 phải bồi thường thiệt hại cho ông D số tiền cụ thể 1.303.200.000 đng : 2
= 651.600.000 đồng trả lại số tiền tại thời điểm chuyển nhượng
150.000.000 đồng. Tổng cộng bà T1 phải thanh toán cho ông D s tiền
801.600.000 đồng.
[4] V yêu cu khi kin của nguyên đơn về hủy hợp đồng cho thuê nhà
ngày 04/10/2012 giữa ông Võ Hoàng D và Thị T1 đối với quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 31, tờ bản đồ 25, tại thị trấn L,
huyện L; buộc bà Lê Thị T1 phải trả lại cho ông Võ Hoàng D tài sản thuê là nhà,
đất thuộc thửa đất số 31, tờ bản đồ số 25, tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai
thanh toán cho ông D số tiền thuê tạm tính từ ngày 04/10/2012 đến ngày xét
xử 27/12/2024 102.736.667 đồng.
Xét thấy, như đã phân tích trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 03/10/2012 tại Văn phòng C giữa Thị T1 với ông
Hoàng D vi phạm điều cấm nên bị hiệu ngay từ thời điểm kết nên không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời
điểm xác lập. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì ông D
vẫn chưa nhận bàn giao hiện trạng đất. Mặt khác hợp đồng chuyển nhượng
12
quyền sử dụng đất ký kết giữa hai bên là giả tạo và nhằm che giấu một giao dịch
khác. vậy, việc Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ.
[5] Đối với kháng cáo của bà Thị T1 cho rằng việc Tòa án cấp sơ thẩm
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu không đúng thực tế, mục đích bà
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đảm bảo cho khoản vay
150.000.000 đồng vay của ông D chkhông chuyển nhượng phần đất
nhà cho ông D. Xét thấy, lời khai của bị đơn không được phía nguyên đơn thừa
nhận. Ngoài ra T1 không cung cấp được tài liệu chứng cứ nào khác đchứng
minh việc giữa bà T1 ông D có thỏa thuận việc cho vay tiền vào ngày
03/10/2012 việc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản gắn liền với đất ngày 03/10/2012 nhằm để đảm bảo cho
hợp đồng vay tài sản. Do vậy, lời trình bày của T1 không căn cứ chấp
nhận.
[6] Từ những nhận định trên, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn
ông Võ Hoàng D bị đơn bà Lê Thị T1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[7] V án phí dân s thẩm: Tòa án cấp thẩm xác định án phí đúng
quy định.
[8]Án phí dân s phúc thm: Kháng cáo ca ông D, T1 không được
chp nhn, nên ông D, T1 mỗi người phi chu phi chịu 300.000 đồng được
tr vào tin tm ứng án phí đã nộp.
[9] Về chi phí tố tụng: Tòa án cấp thẩm xác định chi phí tố tụng đúng
quy định.
[10] Ý kiến của người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn
ch phù hp vi mt phn nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn
mt phn
[11] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Hoàng D bị đơn
Lê Thị T1.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số:198/2024/DS-ST ngày 27-12-2024
của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ Điều 122, 124, 128, 129, 137, 689 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều
27, 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Điều 106 Luật Đất đai năm
2003;Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
13
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn v vic yêu cu
hy hợp đng cho thuê nhà ngày 04/10/2012 giữa ông Hoàng D
Lê Thị T1.
Hủy hợp đồng cho thuê nhà ngày 04/10/2012 giữa ông Hoàng D
và bà Lê Thị T1 đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất
số 31, tờ bản đồ 25, tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng D
về việc buộc Thị T1 phải trả lại tài sản thuê là nhà, đất thuộc thửa đất số
31, tờ bản đồ số 25, tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai và yêu cầu buộc bà
Thị T1 thanh toán cho ông D số tiền thuê tạm tính từ ngày 04/10/2012 đến ngày
27/12/2024 102.736.667 đồng.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất” với nguyên đơn ông Võ Hoàng D.
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, s chng nhận
5235/2012, quyển s 12/2012 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 03/10/2012 ca n
phòng C gia bà Lê Th T1 vi ông Võ Hoàng D là vô hiu.
4. Buc Lê Th T1 phi tr li cho ông Hoàng D tng s tin tin là
801.600.000 đồng.
5. Thị T1 trách nhiệm liên hvới quan nhà nước thẩm
quyền để điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Khi yêu cu ca bà Th T1, quan quản Nhà nước v đất
đai trách nhiệm thu hi giy chng nhn quyn s dụng đất để cp li giy
chng nhn quyn s dụng đất theo quyết định của bản án này.
6. V án phí: Ông Hoàng D phi chịu 300.000 đồng án phí dân s
thm không có giá ngạch 5.136.833 đồng án phí dân s thẩm có giá ngch
nhưng được khu tr vào s tiền 2.487.000 đồng tm ứng án phí đã nộp theo
biên lai s 0009272 ngày 04/4/2023 300.000 đồng np theo biên lai s
0015839 ngày 21/5/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Long Thành.
Ông D còn phi np tiếp s tiền 2.649.833 đồng.
Thị T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm không có giá
ngạch và 36.048.000 đồng án phí dân s thẩmgiá ngạch nhưng được khu
tr vào s tiền 300.000 đng tm ứng án phí đã nộp theo biên lai s 0009918
ngày 15/8/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Long Thành. T1 còn
phi np s tiền 36.048.000 đồng.
Án phí dân s phúc thm: Ông Hoàng D phi chịu 300.000 đng án
phí dân s phúc thẩm được tr vào tin tm ng án phí do ông D đã nộp theo
biên lai s 0014591 ngày 20/01/2025 ca Chi cc thi hành án dân s huyn
Long Thành; Thị T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm do
14
T1 đã nộp theo Biên lai số 0014588 (không ghi ngày tháng năm) ca Chi cc
thi hành án dân s huyn Long Thành.
7. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn ông Hoàng D phải chịu toàn bộ chi
phí tố tụng về việc xem xét, thẩm định tại chỗ thu thập tài liệu chứng cứ là
3.332.798 đồng (đã nộp xong).
Ông D phải chịu toàn bộ chi phí thẩm định g25.700.000 đồng. Do bị
đơn bà T1 tạm nộp số tiền trên nên ông D phải có trách nhiệm thanh toán lại cho
T1 số tiền 25.700.000 đồng.
8. Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
9. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- TAND Khu vực 2;
- Chi cục THADS Khu vực 2;
- Các đương sự;
- Lưu: VT; hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Nhung
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Tải về
Bản án số 248/2025/DS-PT Bản án số 248/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 248/2025/DS-PT Bản án số 248/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất