Bản án số 246/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 246/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 246/2025/DS-ST ngày 14/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 246/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 246/2025/DS-ST
Ngày: 14-4-2025.
V/v Tranh chấp hợp đồng
tín dụng;
hợp đồng thế chấp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Ngọc Chiến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Nguyên.
2. Ông Vũ Huy Hoàng.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Thư Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Thúy Hiền- Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 762/2024/TLST-DS
ngày 10 tháng 10 năm 2024 về việc việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế
chấptheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 189/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 3
năm 2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (VPBank); Địa chtrụ sở: 89 Láng
Hạ, phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật
của nguyên đơn: Ông NCDũng chức danh: Chủ tịch HĐQT. Người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn: Thái Thị Hồng Hoa chức vụ: Phó Giám đốc trung tâm
thu hồi nợ KHCN - VPBank (Văn bản ủy quyền số 62/2023/QĐ-CTQT ngày 02/8/2023).
Người được ủy quyền lại: Ông Trần Dương Khang, Nguyễn Thu An (Văn bản ủy
quyền số 0518/2024/UQ-VPB ngày 20/10/2024). Địa chỉ liên hệ: Tầng 3, Tòa nhà
VPBank, số 2B Quang Trung, Phường 3, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người kế thừa một phần quyền nghĩa vụ của VPBank: Công ty cổ phần M.
Địa chỉ: 12 tòa nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành
phố Nội. Đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Duy Cảnh, Nguyễn Hoàng Ánh
Tuyết, bà Nguyễn Thị Lan Phương. Cùng địa chỉ: tầng 3, số 2B Quang Trung, phường 3,
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Trương Thị TP, sinh năm 1972; Ông Quách VT, sinh năm 1971; (bà
Phượng đơn xin giải quyết vắng mặt). Cùng địa chỉ: A28/20C, ấp 13, Bình Hưng,
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2
- Bà Trần Ngọc Dung, sinh năm 1993; (có đơn xin giải quyết vắng mặt).
- Ông Trần Ngọc Châu, sinh năm 1960;
- Ông Trần Lê, sinh năm 1988;
- Bà Lê Bích Nguyệt, sinh năm 1960; (có đơn xin giải quyết vắng mặt).
- Trẻ Trần Hoài An, sinh năm 2018 người đại diện theo pháp luật ông Trần Lê,
sinh năm 1988;
- Bà Đặng Quỳnh Trang, sinh năm 1990; (có đơn xin giải quyết vắng mặt).
- Ông Trần Đình Nhân, sinh năm 1997; (có đơn xin giải quyết vắng mặt).
- Ông Lê Đức, sinh năm 1992; (có đơn xin giải quyết vắng mặt).
Cùng địa chỉ: 544/8 Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.
-Văn phòng công chứng Châu Á. (có đơn xin giải quyết vắng mặt).
Địa chỉ: 44 Võ Văn Tần, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tkhai, biên bản không tiến hành hòa giải được;
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Đại diện nguyên đơn ông Trần Dương Khang trình bày: Theo Hợp đồng mua bán
nợ số 08/2024/VPB-M ngày 30/09/2024 Ph lục đính kèm (nếu có) giữa Ngân
hàng TMCP Việt Nam TV (VPBank) với Công ty M thì VPBank đồng ý bán Công ty
M đồng ý mua (các) khoản nợ của khách hàng vay Trương Thị TP ông Quách
VT, được xác định bằng 90% khoản nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo các Hợp
đồng tín dụng và các văn kiện tín dụng liên quan mà bà Trương Thị TP và ông Quách VT
đã kết với VPBank. Theo đó, VPBank đã chuyển giao một phần quyền sở hữu, quyền
lợi, lợi ích của VPBank (theo tỷ lệ tương đương với phần n đã bán) đối với các khoản
vay này cho Công ty M, Công ty M được nhận chuyển giao, kế thừa một phần quyền
nghĩa vụ của VPBank (theo tỷ lệ tương đương với phần nợ đã mua) tại quan N
nước có thẩm quyền cho đến khi giải quyết xong toàn bộ khoản nợ.
Thông tin khoản nợ cụ thể như sau:
1. Hợp đồng cho vay số: LN2302088296836 ngày 07/03/2023 giải ngân theo Khế
ước nhận nợ ký ngày 08/03/2023.
Số tiền vay: 8.000.000.000 đồng (Bằng chữ: tám tỷ đồng); Mục đích vay: Vay hoàn
vốn mua BĐS tại thửa đất số 26, tờ bản đồ số 14 (BĐĐC-2005), địa chỉ: 544/8
Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM. Thời hạn vay 276 tháng. i suất tại
thời điểm giải ngân 13.89%/năm. Sau 12 tháng thì điều chỉnh lãi suất cho vay trong
hạn được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/01 lần. Mức lãi suất điều chỉnh được xác định bằng
mức Lãi suất sở Váp dụng đối với khoản vay tài sản bảo đảm dành cho khách
hàng nhân kỳ hạn 276 tháng được Ngân hàng công bố hiệu lực tại thời điểm điều
chỉnh cộng (+) biên độ 3%/năm.
2. Hợp đồng cho vay số: LN2303178660333 ký ngày 22/03/2023.
Số tiền cho vay: 1.000.000.000 đồng (Bằng ch: một tỷ đồng); Mục đích vay: Tiêu
dùng mua sắm vật dụng, trang thiết bị gia đình. Thời hạn vay 120 tháng. Lãi suất tại thời
điểm giải ngân 15.4%/năm. Sau 12 tháng thì điều chỉnh lãi suất 01 tháng/lần. Mức lãi
suất điều chỉnh được xác định bằng mức Lãi suất sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay
3
có tài sản bảo đảm dành cho khách hàng nhân kỳ hạn 120 tháng được Ngân hàng công
bố có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 3.5%/năm.
Dư nợ tạm tính đến ngày 14/4/2025 của các khoản vay trên:
Đơn vị tính: đồng
Công ty M
(90%)
VPBank
(10%)
Công ty M và VPBank
- Nợ gốc:
8.054.996.400
894.999.600
8.949.996.000
- Nợ lãi
2.190.273.521
243.363.725
2.433.637.245
- Tổng cộng:
10.245.269.921
1.138.363.325
11.383.633.245
Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên là:
Toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất s
108712, Số cấp vào sổ GCN: CH00320 do Ủy Ban Nhân Dân Quận Tân Bình,
TP.HCM cấp ngày 01/06/2011 diện tích xây dựng: 82.62 m
2
, diện tích sàn: 71.07 m
2
.
Thuộc thửa đất số: 26, tờ bản đồ số: 14 (BĐĐC-2005), Tọa lạc tại địa chỉ: 544/8
Thường Kiệt, Phường 07, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Tài sản thế chấp đã được đăng ký thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Trương Thị TP ông Quách VT đã vi phạm
nghĩa vụ trnợ nên toàn bộ (các) khoản nợ đã chuyển sang quá hạn phải chịu mức lãi
suất nợ quá hạn.
Ngày 30/09/2024, Công ty Cổ phần M đã mua từ VPBank một phần khoản nợ phát
sinh theo (các) Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cho vay ký giữa VPBank với bà Trương Thị
TP ông Quách VT. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Công ty M nhận chuyển giao,
kế thừa một phần quyền, nghĩa vụ của VPBank phát sinh từ các hợp đồng này và các biện
pháp bảo đảm kèm theo. Trong đó, có quyền thực hiện khởi kiện khách hàng vay, bên
nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án theo quy định pháp luật. Đồng thời, VPBank tiếp
tục chủ nợ bên nhận bảo đảm tương ứng với phần khoản n chưa bán cho Công ty
M.
Tạm tính đến ngày 14/4/2025, Trương Thị TP và ông Quách VT còn nợ
VPBank tổng số tiền, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng
- Nợ gốc:
- Nợ lãi
- Tổng cộng:
Quá trình xử khoản vay, VPBank Công ty M đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu
Trương Thị TP ông Quách VT thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho
VPBank/ Công ty M tuy bà Trương Thị TP và ông Quách VT không thực hiện.
Phần yêu cầu của Người khởi kiện:
VPBank đề nghị Tòa án giải quyết các nội dung sau:
1.Buộc Trương Thị TP ông Quách VT phải thanh toán cho VPBank tổng số
tiền tạm tính đến ngày 14/4/2025 là: 1.138.363.325 đồng (được xác định bằng 10%
khoản nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn) (trong đó, Nợ gốc: 894.999.600 đồng, N
lãi: 243.363.725 đồng);
2.Đề nghị Tòa án tiếp tục cho tính lãi theo đúng thỏa thuận trong (các) Hợp đồng tín
4
dụng, khế ước nhận nợ (nếu có) văn bản tín dụng của khoản vay cho đến ngày
Trương Thị TP ông Quách VT thực tế thanh toán hết nợ cho VPBank. Lãi phát sinh
phải trả cho M VPBank tương ứng với tỷ lệ sở hữu của mỗi bên đối với từng khoản
nợ.
3.Kể từ ngày Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật mà bà Trương Thị TP ông
Quách VT không trả nợ đầy đủ cho VPBank thì VPBank quyền yêu cầu quan Thi
hành án biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ cho VPBank, cụ thể như
sau: Toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
số 108712, Số cấp vào sổ GCN: CH00320 do Ủy Ban Nhân Dân Quận Tân Bình,
TP.HCM cấp ngày 01/06/2011 diện tích xây dựng: 82.62 m
2
, diện tích sàn: 71.07 m
2
.
Thuộc thửa đất số: 26, tờ bản đồ số: 14 (BĐĐC-2005), Tọa lạc tại địa chỉ: 544/8
Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM”. Trong trường hợp số tiền thu được
từ việc kê biên phát mãi tài sản bảo đảm sẽ được phân chia theo tỷ lệ sở hữu khoản nợ cụ
thể Công ty M sở hữu 90% và VPBank sở hữu 10% theo Hợp đồng mua bán nợ đã ký kết
giữa VPBank và Công ty M.
4.Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả nợ,
VPBank quyền yêu cầu quan thi hành án xác minh, biên, phát mại các tài sản
khác của Trương Thị TP ông Quách VT để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho VPBank
cho đến khi thực tế trả hết (các) khoản nợ.
5.Trương Thị TP ông Quách VT phải chịu án phí các chi phí tố tụng liên
quan (nếu có).
6. Đối với yêu cầu độc lập của ông Trần Ngọc Châu yêu cầu “Tuyên bố Hợp đồng
thế chấp số công chứng 002379 ngày 07/03/2023 Hợp đồng sửa đổi bổ sung, bổ sung
Hợp đồng thế chấp số công chứng 002379 ngày 22/3/2023 tại Văn phòng Công chứng
Châu Á giữa Trương Thị TP Ngân hàng Việt Nam TV Chi nhánh Sài Gòn
hiệu” không căn cứ vì Ngân hàng Việt Nam TV đã thực hiện quy trình thế chấp i
sản theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
Người kế thừa một phần quyền nghĩa vụ của ngân hàng TMCP Việt Nam TV:
Công ty cổ phần M ông Nguyễn Duy Cảnh đại diện trình bày: Theo Hợp đồng mua bán
nợ số 08/2024/VPB-M ngày 30/09/2024 Ph lục đính kèm (nếu có) giữa Ngân
hàng TMCP Việt Nam TV (VPBank) với Công ty M thì VPBank đồng ý bán Công ty
M đồng ý mua (các) khoản nợ của khách hàng vay Trương Thị TP ông Quách
VT, được xác định bằng 90% khoản nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo các Hợp
đồng tín dụng và các văn kiện tín dụng liên quan mà bà Trương Thị TP và ông Quách VT
đã ký kết với VPBank. Theo đó,
VPBank đã chuyển giao một phần quyền sở hữu, quyền lợi, lợi ích của VPBank
(theo tỷ lệ tương đương với phần nợ đã bán) đối với các khoản vay này cho Công ty M,
Công ty M được nhận chuyển giao, kế thừa một phần quyền nghĩa vụ của VPBank
(theo tỷ lệ tương đương với phần nợ đã mua) tại quan Nhà nước thẩm quyền cho
đến khi giải quyết xong toàn bộ khoản nợ.
Thông tin khoản nợ cụ thể như sau:
3. Hợp đồng cho vay số: LN2302088296836 ngày 07/03/2023 giải ngân theo Khế
ước nhận nợ ký ngày 08/03/2023.
Số tiền vay: 8.000.000.000 đồng (Bằng chữ: tám tỷ đồng); Mục đích vay: Vay hoàn
vốn mua BĐS tại thửa đất số 26, tờ bản đồ số 14 (BĐĐC-2005), địa chỉ: 544/8
Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM. Thời hạn vay 276 tháng. i suất tại
5
thời điểm giải ngân 13.89%/năm. Sau 12 tháng thì điều chỉnh lãi suất cho vay trong
hạn được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/01 lần. Mức lãi suất điều chỉnh được xác định bằng
mức Lãi suất sở Váp dụng đối với khoản vay tài sản bảo đảm dành cho khách
hàng nhân kỳ hạn 276 tháng được Ngân hàng công bố hiệu lực tại thời điểm điều
chỉnh cộng (+) biên độ 3%/năm.
4. Hợp đồng cho vay số: LN2303178660333 ký ngày 22/03/2023
Số tiền cho vay: 1.000.000.000 đồng (Bằng ch: một tỷ đồng); Mục đích vay: Tiêu
dùng mua sắm vật dụng, trang thiết bị gia đình. Thời hạn bay 120 tháng. Lãi suất tại thời
điểm giải ngân 15.4%/năm. Sau 12 tháng thì điều chỉnh lãi suất 01 tháng/lần. Mức lãi
suất điều chỉnh được xác định bằng mức Lãi suất sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay
có tài sản bảo đảm dành cho khách hàng nhân kỳ hạn 120 tháng được Ngân hàng công
bố có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 3.5%/năm.
Dư nợ tạm tính đến ngày 14/4/2025 của các khoản vay trên:
Đơn vị tính: đồng
Công ty M
(90%)
VPBank
(10%)
Công ty M và VPBank
- Nợ gốc:
8.054.996.400
894.999.600
8.949.996.000
- Nợ lãi
2.190.273.521
243.363.725
2.433.637.245
- Tổng cộng:
10.245.269.921
1.138.363.325
11.383.633.245
Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 108712, Số cấp vào sổ GCN: CH00320
do Ủy Ban Nhân Dân Quận Tân Bình, TP.HCM cấp ngày 01/06/2011 diện tích xây dựng:
82.62 m
2
, diện tích sàn: 71.07 m
2
. Thuộc thửa đất số: 26, tờ bản đồ số: 14 (BĐĐC-2005),
Tọa lạc tại địa chỉ: 544/8 Lý Thường Kiệt, Phường 07, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Tài sản thế chấp đã được đăng ký thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Trương Thị TP ông Quách VT đã vi phạm
nghĩa vụ trnợ nên toàn bộ (các) khoản nợ đã chuyển sang quá hạn phải chịu mức lãi
suất nợ quá hạn.
Ngày 30/09/2024, Công ty Cổ phần M đã mua từ VPBank một phần khoản nợ phát
sinh theo (các) Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cho vay ký giữa VPBank với bà Trương Thị
TP ông Quách VT. Căn cứ vào quy định của pháp luật, Công ty M nhận chuyển giao,
kế thừa một phần quyền, nghĩa vụ của VPBank phát sinh từ các hợp đồng này và các biện
pháp bảo đảm kèm theo. Trong đó, có quyền thực hiện khởi kiện khách hàng vay, bên
nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án theo quy định pháp luật. Đồng thời, VPBank tiếp
tục chủ nợ bên nhận bảo đảm tương ứng với phần khoản n chưa bán cho Công ty
M.
Tạm tính đến ngày 14/4/20245 bà Trương Thị TP ông Quách VT còn nợ Công
ty M tổng số tiền, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng
- Nợ gốc:
- Nợ lãi
- Tổng cộng:
6
Quá trình xử khoản vay, VPBank Công ty M đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu
Trương Thị TP ông Quách VT thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho
VPBank/ Công ty M tuy bà Trương Thị TP và ông Quách VT không thực hiện.
Công ty Cổ phần M đề nghị Tòa án giải quyết các nội dung sau:
1.Buộc Trương Thị TPông Quách VT phải thanh toán cho Công ty M tổng số
tiền tạm tính đến ngày 14/4/2025 : 910.245.269.921 đồng (được xác định bằng 90%
khoản nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn) (trong đó, Nợ gốc: 8.054.996.400 đồng,
Nợ lãi: 2.190.273.521đồng);
2.Đề nghị Tòa án tiếp tục cho tính lãi theo đúng thỏa thuận trong (các) Hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ (nếu có) văn bản tín dụng của khoản vay cho đến ngày
Trương Thị TP ông Quách VT thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty M. Lãi phát sinh
phải trả cho M VPBank tương ứng với tỷ lệ sở hữu của mỗi bên đối với từng khoản
nợ.
3.Kể từ ngày Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật mà bà Trương Thị TP ông
Quách VT không trả nợ đầy đủ cho Công ty M thì Công ty M quyền yêu cầu quan
Thi hành án kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ cho Công ty M, cụ thể
như sau: Toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số 108712, Số cấp vào sổ GCN: CH00320 do Ủy Ban Nhân Dân Quận Tân Bình,
TP.HCM cấp ngày 01/06/2011 diện tích xây dựng: 82.62 m
2
, diện tích sàn: 71.07 m
2
.
Thuộc thửa đất số: 26, tờ bản đồ số: 14 (BĐĐC-2005), Tọa lạc tại địa chỉ: 544/8
Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM”. Trong trường hợp số tiền thu được
từ việc kê biên phát mãi tài sản bảo đảm sẽ được phân chia theo tỷ lệ sở hữu khoản nợ cụ
thể Công ty M sở hữu 90% và VPBank sở hữu 10% theo Hợp đồng mua bán nợ đã ký kết
giữa VPBank và Công ty M.
4.Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả nợ,
Công ty M quyền yêu cầu quan thi hành án xác minh, kê biên, phát mại các tài sản
khác của Trương Thị TP ông Quách VT để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty
M cho đến khi thực tế trả hết (các) khoản nợ.
5.Trương Thị TP ông Quách VT phải chịu án phí các chi phí tố tụng liên
quan (nếu có).
6.Đối với yêu cầu độc lập của ông Trần Ngọc Châu yêu cầu “Tuyên bố Hợp đồng
thế chấp số công chứng 002379 ngày 07/03/2023 Hợp đồng sửa đổi bổ sung, bổ sung
Hợp đồng thế chấp số công chứng 002379 ngày 22/3/2023 tại Văn phòng Công chứng
Châu Á giữa Trương Thị TP Ngân hàng Việt Nam TV Chi nhánh Sài Gòn
hiệu” không căn cứ vì Ngân hàng Việt Nam TV đã thực hiện quy trình thế chấp i
sản theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải bđơn: Quách VT Trương Thị TP
trình bày: Ông Tuấn Phượng xác nhận nội dung đơn khởi kiện đúng; ông Tuấn
vợ Trương Thị TP vay ngân hàng VIPBank tổng số tiền 09 tỷ đồng; ngân hàng
đã giải ngân số tiền nêu trên cho v chồng ông; ông Tuấn xác nhận đã nhận đủ số tiền
giải ngân từ ngân hàng VPBank; quá trình s dụng vốn ông Tuấn đã thanh toán cho
nguyên đơn số tiền gốc 50.004.000 đồng và 659.483.093 đồng tiền lãi. Từ ngày
15/11/2023 thì vợ chồng ông Tuấn vi phạm nghĩ vụ thanh toán.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền nợ gốc lãi như trên thì ông
đồng ý. Tuy nhiên do làm ăn khó khăn nên ông đề nghị phát i tài sản để thu hồi nợ.
7
Ông Tuấn không đồng ý với yêu cầu độc lập của người liên quan. Ngoài ra không không
có yêu cầu gì khác.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phn tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Trần Ngọc Châu yêu cầu độc lập trình bày:
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên và bị đơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì
ông không ý kiến yêu cầu gì. Riêng đối với hợp đồng thế chấp tài sản thì ông đã
đơn yêu cầu độc lập yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng thế chấp vì gia đình ông không quan
hệ với ngân hàng. Ông Châu xác nhận những hình ảnh do nguyên đơn cung cấp hình
ảnh nhà của ông; người trong hình cũng là hình của ông.
Ông Châu xác nhận chữ trong giấy ủy quyền lập ngày 17/8/2022 tại Phòng công
chứng số 2, Thành phố HChí Minh là chữ của ông. Đối với yêu cầu phát mãi tài sản
thu hồi nợ thì ông không đồng ý. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Lê; Trần Ngọc Dung,
Đặng Quỳnh Trang, Bích Nguyệt, Trần Đình Nhân; Đức đều ý kiến
yêu cầu giống với ông Châu. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Văn Phòng công chứng Châu Á đơn
xin giải quyết vắng mặt bản tự khai trình bày với nội dung: Việc công chứng đúng
theo quy định pháp luật. Đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật. Ngoài
ra không có yêu cầu gì khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa đã phát biểu ý kiến: Đề nghị Hội đồng xét xử tạm hoãn phiên tòa xác minh
kết quả giải quyết vụ kiện tại Tòa án Quận 5, Thành phố HChí Minh theo phiếu xác
nhận đơn khởi kiện số 294, ngày 22/8/2024.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài liệu chứng cứ trong hồ
vụ án, Hội đồng xét xử cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng, tranh chấp hợp đồng thế chấp i sản”. Bị đơn ông ông Quách VT
Trương Thị TP nơi cư trú tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn vào
khoản 3 Điều 26; tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2]. Về sự vắng mặt của bị đơn Trương Thị TP, Văn phòng công chứng Châu
Á; Trần Ngọc Dung, bà Đặng Quỳnh Trang, Bích Nguyệt, Trần Đình Nhân;
Đức; tất cả đều có bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt.
Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo về việc thụ vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015; Hội đồng xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên theo
quy định tại Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ngân Hàng Thương Mi C Phn Vit Nam TV thành lập theo giấy chứng nhận
8
đăng doanh nghiệp công ty cổ phần; mã số doanh nghiệp 0100233583 do S Kế
Hoạch Đầu Tư Thành Ph Ni cp lần đầu ngày 08/9/1993, đăng thay đổi ln
th 43 ngày 06/12/2022; có chức năng cho vay tín dụng.
Công ty c phn M thành lập theo giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp công ty
cổ phần; số doanh nghiệp 0110467848 do S Kế Hoạch Đầu Thành Phố
Ni cp lần đầu ngày 31/8/2023, đăng ký thay đi ln th 3, ngày 14/08/2024;
[2.2]. Theo Hợp đồng mua bán nợ số 08/2024/VPB-M ngày 30/09/2024 Phụ lục
đính kèm ký giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (VPBank) với Công ty M t
VPBank đồng ý bán Công ty M đồng ý mua (các) khoản nợ của khách hàng vay
Trương Thị TP ông Quách VT, được xác định bằng 90% khoản nợ gốc, nợ lãi trong
hạn, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ tài chính khác
(nếu có) phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng các văn kiện tín dụng liên quan
Trương Thị TP ông Quách VT đã kết với VPBank. Theo đó, VPBank đã chuyển
giao một phần quyền sở hữu, quyền lợi, lợi ích của VPBank (theo tỷ lệ tương đương với
phần nợ đã bán) đối với các khoản vay này cho Công ty M, Công ty M được nhận chuyển
giao, kế thừa một phần quyền và nghĩa vụ của VPBank (theo tỷ lệ tương đương với phần
nợ đã mua) .
[2.3]. Ngày 07/3/2023 ngày 22/3/2023, Trương Thị TP ông Quách VT đã
kết với VPBank các hợp đồng tín dụng sau:
+Hợp đồng cho vay số: LN2302088296836 ký ngày 07/03/2023 giải ngân theo
Khế ước nhận nợ ký ngày 08/03/2023: Số tiền vay: 8.000.000.000 đồng (Bằng chữ:
tám tỷ đồng); Mục đích vay: Vay hoàn vốn mua BĐS tại thửa đất số 26, tờ bản đồ số 14
(BĐĐC-2005), địa chỉ: 544/8 Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Thời hạn vay 276 tháng. Lãi suất tại thời điểm giải ngân là 13.89%/năm. Sau 12 tháng thì
điều chỉnh lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/01 lần. Mức lãi
suất điều chỉnh được xác định bằng mức Lãi suất sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay
có tài sản bảo đảm dành cho khách hàng nhân kỳ hạn 276 tháng được Ngân hàng công
bố có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 3%/năm.
+Hợp đồng cho vay số: LN2303178660333 ngày 22/03/2023: Số tiền cho vay:
1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: một tỷ đồng); Mục đích vay: Tiêu dùng mua sắm vật
dụng, trang thiết bị gia đình. Thời hạn vay 120 tháng. Lãi suất tại thời điểm giải ngân
15.4%/năm. Sau 12 tháng thì điều chỉnh lãi suất 01 tháng/lần. Mức lãi suất điều chỉnh
được xác định bằng mức Lãi suất sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay tài sản bảo
đảm dành cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 120 tháng được Ngân hàng công bố có hiệu lực
tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 3.5%/năm.
Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ sơ vụ án sự thừa nhận của bị đơn; sở
xác định các bên quan hệ tín dụng, nguyên đơn đã giải ngân đúng theo thỏa thuận, bị
đơn đã nhận đủ tiền.
[2.4]. Dư nợ tạm tính đến ngày 14/4/2025 của các khoản vay trên: đơn vị tính: đồng.
Công ty M
(90%)
VPBank
(10%)
Công ty M và VPBank
- Nợ gốc:
8.054.996.400
894.999.600
8.949.996.000
- Nợ lãi
2.190.273.521
243.363.725
2.433.637.245
- Tổng cộng:
10.245.269.921
1.138.363.325
11.383.633.245
9
Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ vụ án căn cứ vào sự thừa nhận của bị
đơn thì có cơ sở xác định bà Trương Thị TP và ông Quách VT còn nợ số tiền nêu trên.
Do Trương Thị TP ông Quách VT vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên yêu cầu
của nguyên đơn là có cơ sở và được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.5]. Xét yêu cầu của công ty cổ phần M.
n cứ Hợp đồng mua bán nợ số 08/2024/VPB-M ngày 30/09/2024 và Phụ lục đính
kèm ký giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV (VPBank) với Công ty M thì VPBank đồng
ý bán và Công ty M đồng ý mua (các) khoản nợ của khách hàng vay là bà Trương Thị TP
ông Quách VT, được xác định bằng 90% khoản nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá
hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa vụ tài chính khác (nếu ) phát
sinh theo các Hợp đồng tín dụng và các văn kiện tín dụng liên quan mà bà Trương Thị TP
và ông Quách VT đã ký kết với VPBank.
nợ tạm tính đến ngày 14/4/2025, Trương Thị TP ông Quách VT còn nợ
công ty cổ phần M và VPBank số tiền theo tỷ lệ như sau: đơn vị tính: đồng.
Công ty M
(90%)
VPBank
(10%)
Công ty M và VPBank
- Nợ gốc:
8.054.996.400
894.999.600
8.949.996.000
- Nợ lãi
2.190.273.521
243.363.725
2.433.637.245
- Tổng cộng:
10.245.269.921
1.138.363.325
11.383.633.245
Do bị đơn Trương Thị TP ông Quách VT vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên
yêu cầu của công ty cổ phần M VPBank sở được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[2.6].Xét yêu cầu về lãi suất: Sự thỏa thuận về mức lãi suất vay của các bên phù
hợp với quy định của pháp luật, không trái với Điều 11 Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng. Đối với mức lãi suất các bên thỏa thuận thì ngân hàng
niêm yết công khai báo cáo với Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo quy định. Do đó,
Hội đồng xét xử chấp nhận mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng mà không cần phải điều chỉnh.
[2.7].Đối với yêu cầu kê biên phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ:
Nguyên đơn b đơn ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng nhà đất số công chứng
002379; quyển 03/2023/TP/CC-SCC/HDGD ngày 07/3/2023 của Văn phòng công chứng
Châu Á. Hợp đồng thế chấp được công chứng đăng giao dịch bảo đảm theo quy
định của pháp luật đối với tài sản: Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
108712, Số cấp vào sổ GCN: CH00320 do Ủy Ban Nhân Dân Quận Tân Bình,
TP.HCM cấp ngày 01/06/2011 diện tích xây dựng: 82.62 m
2
, diện tích sàn: 71.07 m
2
.
Thuộc thửa đất số: 26, tờ bản đồ số: 14 (BĐĐC-2005), Tọa lạc tại địa chỉ: 544/8
Thường Kiệt, Phường 07, Quận Tân Bình, TP.HCM
Theo tha thun trong hp đng thế chp quyn v tài sn nêu tn t trưng
hợp bị đơn không thanh toán hoc thanh toán kng đầy đ tn bộ c khon n nêu
trên thì nguyên đơn đưc quyền u cu quan thm quyền kê biên, phát mại tn
bộ i sản bảo đảm theo Hp đng thế chp các n đã ký kết. Vic thế chp i
sn theo đúng quy đnh pháp lut tn sở t nguyn. Do đó, yêu cầu của nguyên
đơn có cơ sở và được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.8] Căn cứ vào bản sao thanh toán các chứng cứ khác trong hồ vụ án
sự thừa nhận, xác nhận của các đương sự; tnhững nhận định, viện dẫn phân ch
10
nêu trên; xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn sở nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3]. Vnghĩa vụ chậm thi hành án: Theo Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán thì: Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng các bên thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp
theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức i suất các bên thỏa thuận
nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất
thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
[4]. Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp
nhận n bị đơn phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 5.000.000 đồng. Nguyên
đơn đã tạm ứng trước stiền này nên bị đơn nghĩa vụ hoàn trả lại cho nguyên đơn số
tiền này. Ngân hàng TMCP Việt Nam TV ng ty cổ phần M thỏa thuận việc hoàn trả
tiền tạm ứng án phí hoặc thu thêm tiền án phí; chịu án phí, tiền xem xét thẩm định tại chỗ
thì do công ty cổ phần M được hưởng và chịu.
Do đó buộc bị đơn Trương Thị TP ông Quách VT hoàn trcho công ty cổ
phần M số tiền xem xét thẩm định tại chỗ là 5.000.000 đồng.
[5]. Xét yêu cầu độc lập của ông Trần Ngọc Châu: Đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên và bị đơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì ông Trần Ngọc Châu không ý kiến
yêu cầu gì.
Ông Châu yêu cầu độc lập: Tuyên hiệu hợp đồng thế chấp số công chứng
002379; quyển 03/2023/TP/CC-SCC/HDGD ngày 07/3/2023 của Văn phòng công chứng
Châu Á đối với tài sản: Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
108712, Số cấp vào sổ GCN: CH00320 do y Ban Nhân Dân Quận Tân Bình, TP.HCM
cấp ngày 01/06/2011 diện tích xây dựng: 82.62 m
2
, diện tích sàn: 71.07 m
2
. Thuộc thửa
đất số: 26, tờ bản đồ số: 14 (BĐĐC-2005), Tọa lạc tại địa chỉ: 544/8 Thường Kiệt,
Phường 07, Quận Tân Bình, TP.HCM gia đình ông không quan hệ với ngân hàng,
không xem xét thẩm định tại chỗ.
Xét thấy, hợp đồng thế chấp số công chứng 002379; quyển 03/2023/TP/CC-
SCC/HDGD ngày 07/3/2023 của Văn phòng công chứng Châu Á được thực hiện theo
đúng quy định pháp luật trên sở tự nguyện của nguyên đơn bị đơn nên hiệu lực
thi hành.
Nguyên đơn đã tiến hành việc thẩm định giá, xem xét tài sản thực tế sự chứng
kiến hướng dẫn của ông Lê, ông Châu cũng mặt tại thời điểm đó vào biên
bản thẩm định; Ông Châu xác nhận những hình ảnh do nguyên đơn cung cấp hình ảnh
nhà của ông; người trong hình cũng chính là hình của ông.
Như vậy, việc nguyên đơn đến nhà 544/8 Thường Kiệt, Phường 07, Quận n
Bình, TP.HCM tiến hành thẩm định giá, xem xét hiện trạng sự hiện diện chứng
kiến của ông Châu; đồng thời chính ông Châu là người vào biên bản thẩm định g,
nên yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng thế chấp số công chứng 002379; quyển
03/2023/TP/CC-SCC/HDGD ngày 07/3/2023 của Văn phòng công chứng Châu Á là
không có cơ sở và không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6]. Các đương sự được Tòa án triệu tập đến để ghi nhận ý kiến, tiến hành thủ tục
giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ a giải cũng như việc tham gia phiên tòa xét
11
xử giải quyết vụ án với nguyên đơn nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, đã tự từ bỏ quyền được
chứng minh của nh, phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại
Điều 91 Bluật tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi
kiện, lời trình bày cũng như chứng cứ do nguyên đơn, bị đơn, người liên quan cung cấp
để làm cơ sở xem xét giải quyết vụ án.
[7] Xét phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành
phố HChí Minh: Đề nghị Hội đồng xét xử tạm hoãn phiên tòa để xác minh kết quả giải
quyết vụ kiện tại Tòa án Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh theo phiếu xác nhận đơn khởi
kiện số 294, ngày 22/8/2024.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần yêu cầu ông Châu cung cấp
chứng cứ về việc đã khởi kiện tại tòa án Quận 5; Tuy nhiên ông không cung cấp cho Tòa
án. Tại phiên tòa hôm nay ông cung cấp bản phô tô phiếu xác nhận đơn khởi kiện số 294,
ngày 22/8/2024; trong phiếu chỉ thể hiện nội dung “yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp
liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu”.
Như vậy, không s xác định việc khởi kiện tại Tòa án Quận 5 của ông Châu
có liên quan đến vụ án này hay không; mặt khác trên phiếu quy định sau 8 ngày phải đến
để xử đơn…Tuy nhiên từ ngày 22/8/2024 đến nay ông Châu không đến Tòa án nhân
dân Quận 5 để xử đơn kiện. Do đó, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Bình Chánh là không có cơ sở nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải
chịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại Điều 147 Bluật tố tụng dân sự năm 2015
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án. Ông Châu là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ :
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bluật ttụng Dân sự năm
2015;
Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 91, Điều 94, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
1.1.Buộc Trương Thị TP ông Quách VT trả cho Ngân hàng Thương mại C
phần Việt Nam TV số tiền tạm tính đến hết ngày 14/4/2025 : 1.138.363.325 (Mt t,
một trăm ba mươi m triệu, ba trăm sáu mươi ba nghìn, ba trăm hai mươi lăm) đồng
12
(tương ng 10%); gm n gốc 894.999.600 đồng; n lãi: 243.363.725 đồng. Theo hp
đồng tín dng s LN2302088296836 ngày 07/03/2023 giải ngân theo Khế ước nhận
nợ ngày 08/03/2023 hợp đồng tín dụng số LN2303178660333 ngày 22/03/2023;
Hợp đồng mua bán nợ số 08/2024/VPB-M ngày 30/09/2024 giữa Ngân hàng TMCP
Việt Nam TV (VPBank) với Công ty cổ phần M .
1.2.Buộc Trương Thị TP ông Quách VT trả cho công ty cổ phần M số tiền
tạm tính đến hết ngày 14/4/2025 là: 10.245.269.921 (Mười tỷ, hai trăm bốn mươi m
triệu, hai trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm hai mươi mốt) đồng (tương ng 90%);
gm n gốc 8.054.996.400 đồng; n lãi: 2.190.273.521 đồng. Theo hp đng tín dng s
LN2302088296836 ngày 07/03/2023 giải ngân theo Khế ước nhận nợ ngày
08/03/2023 hợp đồng tín dụng số LN2303178660333 ngày 22/03/2023; Hợp đồng
mua bán nợ số 08/2024/VPB-M ngày 30/09/2024 giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam
TV (VPBank) với Công ty cổ phần M .
2.Kể từ ngày tiếp theo của ngày t xử thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp vi quy định của pháp luật; nếu không
thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3.Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Trần Ngọc Châu về việc yêu cầu tuyên
hiệu hợp đồng thế chấp số công chứng 002379; quyển 03/2023/TP/CC-SCC/HDGD
ngày 07/3/2023 của Văn phòng công chứng Châu Á hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp
đồng thế chấp số công chứng 002379 ngày 22/3/2023 của Văn phòng công chứng Châu
Á.
4.Buộc bà Trương Thị TP và ông Quách VT hoàn trả công ty cổ phần M số tiền xem
xét thẩm định là 5.000.000 (Năm triệu) đồng.
Các bên thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5.Trường hợp bà Trương Thị TP ông Quách VT không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam TV công ty cổ phần M
có quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền biên, phát mại các tài
sản thế chấp để thu hồi nợ theo hợp đồng thế chấp số công chứng 002379; quyển
03/2023/TP/CC-SCC/HDGD ngày 07/3/2023 của Văn phòng công chứng Châu Á hợp
đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng thế chấp số công chứng 002379 ngày 22/3/2023 của Văn
phòng công chứng Châu Á đối với tài sản quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số 108712, Số cấp vào sổ GCN: CH00320 do y Ban
Nhân Dân Quận Tân Bình, TP.HCM cấp ngày 01/06/2011 diện tích xây dựng: 82.62 m
2
,
diện tích sàn: 71.07 m
2
. Thuộc thửa đất số: 26, tờ bản đồ số: 14 (BĐĐC-2005), Tọa lạc
tại địa chỉ: 544/8 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM”.
5.1. Stiền thu được từ việc biên phát mãi tài sản bảo đảm sẽ được phân chia
theo tỷ lệ sở hữu khoản nợ cụ thể Công ty cổ phần M sở hữu 90% VPBank s hữu
10% theo Hợp đồng mua bán nợ đã ký kết giữa VPBank và Công ty M.
5.2. Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ trả nợ thì
Trương Thị TP ông Quách VT phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam TV ng ty cổ phần M cho đến khi trả hết các
khoản nợ.
2/ Án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. bà Trương Thị TP và ông Quách VT liên đới chu 119.383.633 (Một trăm mười
chín triệu, ba trăm tám mươi ba nghìn, sáu trăm ba mươi ba) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
13
2.2.Hoàn trả cho công ty cổ phần M số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 58.845.272
(Năm mươi tám triệu, m trăm bốn mươi lăm nghìn, hai trăm bảy mươi hai) đồng theo
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0036197 ngày 12/6/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.Ông Trần Ngọc Châu là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
3/ Quyền kháng cáo: Các đương sự mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo nh từ ngày nhận được
bản án hoặc được niêm yết, tống đạt hợp lệ.
4/ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung m 2014) thì người được thi án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung
năm 2014).
Nơi nhận:
-Tòa án nhân dân Tp.HCM
- Các đương sự (4);
- VKSND H. Bình Chánh (2);
- Chi cục THADS H. Bình Chánh (1);
- Lưu hồ sơ vụ án (4).
2AAKKBP*hgdcac+
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA
Vũ Ngọc Chiến
Tải về
Bản án số 246/2025/DS-ST Bản án số 246/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 246/2025/DS-ST Bản án số 246/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất