Bản án số 299/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 299/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 299/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 299/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng giữa nguyên đơn Trần Văn K và bị đơn Công ty cổ phần V1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 299/2025/DS-PT
Ngày: 08 – 5 2025
V/v Tranh chấp “Hợp đồng thuê
quyn s dụng đất; Bồi thường thit
hại ngoài hợp đồng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Trung Hiếu.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Lê Huy.
Ông Võ Ngọc Giàu.
- Thư ký phiên tòa: Trn Thu - T ký Tòa án nn dân tnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Thanh Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 106/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng 02
năm 2025 về việc tranh chấp “Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; Bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng”.
Do Bản án dân sự thẩm số 211/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phM, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 783/2025/QĐ-PT ngày
10 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn K, sinh năm 1960;
Địa ch: Số B (số C) L, Phường D, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
Người đại din theo y quyn ca nguyên đơn: Trần Xuân O, sinh năm
1997 (vắng mặt);
Địa ch: Số F L, Phường D, TP M, tỉnh Tiền Giang.
Hoc ông Nguyễn Công Duy T, sinh năm 1995 (có mặt);
Địa ch: P tầng H, Tòa nhà C, số G - G đường N, phường V, Quận C, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- B đơn: Công ty cổ phần V1 (gi tt G).
Địa ch tr s chính: Số B L, Phường B, Quận T, Thành phố Hà Nội.
2
Địa ch chi nhánh: Số D P, phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại din theo pháp lut: Ông Nguyễn Việt T1 Tng Giám đốc Công ty cổ
phần V1 (gi tt G).
Đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Hữu L, sinh năm 1973 (có mặt);
Địa ch: Số D P, phường N, Quận A, Thành phố H Chí Minh.
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan: Bà Mộng V, sinh năm 1964
(vắng mặt);
Địa ch: Số B (số C) L, Phường D, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn Công ty cổ phần V1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ti đơn khi kin và các li khai trong quá trình gii quyết v án nguyên
đơn Trần Văn K có đại din y quyn Nguyễn Công Duy T trình bày:
Ông V chủ s hu căn nhà tại địa ch số B (số C) L, Phường D,
thành phố M, tỉnh Tiền Giang và mt tr ăngten ln đặt ti tng thượng ca căn
nhà.
Ngày 10/8/2015 v chng ông và G ký kết hp đồng thuê trm ăngten vin
thông số 1316/2015/HĐLĐT-GM (mã trạm TG5477C). Theo đó, v chng ông
cho G thuê tr ăngten nêu trên một căn phòng tại tng thượng ca căn nđể
G b trí cho ăngten và lắp đặt các trang thiết b k thut cho mc đích vn hành
h thng truyn phát sóng vin thông trong khu vc. Đơn gthuê trụ ăngten
mt bng được tính theo Điu 3.1 ca hp đồng, c th như sau:
T ngày 01/10/2015 đến ngày 30/9/2017, đơn giá thuê 3.919.000
đồng/tháng.
T ngày 01/10/2017 đến ngày 30/9/2020 đơn giá thuê 4.409.000
đồng/tháng.
T ngày 01/10/2020 đến ngày 30/09/2021 đơn g thuê 4.899.000
đồng/tháng.
Thc hin hp đồng, v chng ông K đã cho G thuê s dng tr ăngten
cũng như căn phòng tại tng thượng ca căn nhà kể t ngày ký hp đồng cho đến
khi hết hn vào ngày 01/10/2021. Tuy nhiên, G ch mi thanh toán tin thuê cho
v chng ông K đến hết ngày 30/6/2017.
Vào ngày 11/7/2018 v chng ông K có gi giy đề ngh thanh toán đề
cùng ngày đến G để yêu cầu thanh toán khoản tin thuê t ngày 01/7/2017 đến
ngày 30/6/2018 (12 tháng), được chia thành hai giai đon vi s tin tng cng là
51.438.000 đồng.
Sau khi v chng ông K nhiu ln liên h G để yêu cu tr tin thuê còn n,
vào ngày 26/11/2018, G gi đến v chng ông K Công văn s 209/GM-HCM-
KT đề cùng ngày v vic thanh toán tin thuê mt bng, cơ s h tng lp đặt
trm BTS. Ti văn bn này, G xác nhn còn n tin thuê mt bng vi v chng
3
ông K và cam kết s thanh toán đầy đủ các khon n.
Mc dù đã văn bn ha tr n trên nhưng cho đến nay, G chưa thanh
toán thêm bất k khon tin nào cho v chng ông K và còn n toàn b tin thuê
trong thi hn còn li ca hp đồng t ngày 01/7/2017 đến hết ngày 30/9/2021,
tng cng là 229.269.000 đồng.
Vào các ngày 02/3/2023 06/4/2023, v chng ông K đã 02 lần gi
thông báo đến G để yêu cu G thanh lý hp đồng, thanh toán toàn b tin thuê
còn n và thu dn, di di toàn b trang thiết b nhm hoàn tr mt bng tng
thượng ca căn nhà trở v trng thái ban đầu cho v chng ông K. Phía G đã tiếp
nhn văn bn nhưng không thực hin thanh toán, thanh lí và di di.
Cơ s pháp lý:
Hp đồng đã chm dt hiu lc k t ngày 01/10/2021 do hết hn nhưng G
không tiến hành thanh lý hp đồng vi v chng ông (theo Điu 2.1 và 2.2 ca
hp đồng).
G nghĩa v thanh toán toàn b tin thuê cho v chng ông (theo Điu 3
và Điu 4.2.5 ca hp đồng).
G có nghĩa v thanh toán tin lãi chm tr cho v chng ông (theo Điu 357
và 468 B lut Dân s 2015).
G nghĩa v chu pht vi phm theo tha thun ti hp đồng (theo Điu 7
ca hp đồng và Điu 418 B lut Dân s 2015).
G trách nhiệm di di trang thiết b khi căn nhà của v chng ông k t
ngày 01/10/2021, đồng thi phi bi thường thit hi cho v chng ông.
Nay yêu cầu:
1. Tuyên b Hp đồng thuê trm ăngten vin thông s 1316/2015/HĐLĐT-
GM (mã trạm: TG5477C) ngày 10/8/2015 chm dt do hết hn k t ngày
01/10/2021;
2. Buc Công ty G phi tr các khon tin do G vi phm nghĩa v thanh
toán là 304.927.770 đồng gm các khon sau:
- Tin thuê nhà còn n tính t ngày 01/7/2017 đến ngày 01/10/2021 là
229.269.000 đồng.
- Tin lãi phát sinh do chm tr tin thuê, tm tính t ngày 01/10/2021 đến
01/4/2024 là 57.317.250 đồng.
- Tin pht vi phm hp đồng là 18.341.520 đồng.
3. Buc G bi thường các khon thit hi là 236.970.000 đồng gm các
khon sau:
- Khon thu nhp mà v chng ông đáng l được hưởng t vic cho bên
khác thuê nhà nếu không b G chiếm dng, được tm tính t ngày 01/10/2021
đến ngày 01/4/2024 là 146.970.000 đồng.
- Khon tin bù đắp tn tht tinh thn do G vi phm nghĩa v hp đồng s
4
tin: 90.000.000 đồng.
4. Buc G tháo d, thu dn và di di toàn b các trang thiết b, tài sn ca G
đang được b trí, s dng ti địa đim thuê để hoàn tr mt bng nhà cho v
chng ông tr li tình trng ban đầu.
5. Trong trường hp G không thc hin trách nhim tháo g, thu dn, di di
tài sn ca mình và tiếp tc có hành vi xâm phm quyn s hu hp pháp tài sn
ca v chng ông, thì v chng ông được quyn t mình x lý các tài sn mà G
b li để thu hi mt bng nhà như tình trng ban đầu, đồng thi G phi bi
thường khoản chi phí thực tế cho vic x lý tài sn vi mc tm tính là
10.000.000 đồng.
* B đơn Công ty cổ phần V1 có đại din y quyn ông Nguyễn Hữu L
trình bày:
Công ty cổ phần V1 gi tt là Công ty G (thuc BC) có ký Hp đồng s
S1316/2015/HDLĐT-GM v vic thuê din tích lp đặt trm vin thông mã trm
TG5477C vi ông Trần Văn K ngày 10/8/2015.
Hin nay Công ty thc hin tái cơ cu theo Quyết ngh ca Ban thường v
Đảng y Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ C ngày 17/3/2020, trng tâm là tái
cơ cu Công ty cổ phần V1 mà các bên không th biết được khi giao kết hp
đồng.
Do Công ty phi tái cơ cu và thay đổi ch s hu theo ch đạo ca Thường
trc chính ph ti cuc hp ngày 27/3/2019 và chưa biết chính thc ngày nào
Công ty phi thc hin tái cơ cu và thay đổi ch s hu nên ngày 20/3/2020
Công ty có Công văn s 43/GTM-KT đề ngh tm ngng hp đồng s
S1316/2015/HĐLĐ-GM mã trạm TG 5477C k t ngày 01/01/2020.
Ngày 15/4/2020 Công ty nhn được Quyết định s 2845/QĐ-BCA ngày
15/4/2020 v vic thành lp Ban ch đạo đề án tái cơ cu Công ty cổ phần V1.
Đây tình huống bt kh kháng mà Công ty và ông K không th biết trước khi
tham gia ký kết hp đồng, tuy nhiên do d liu trước v vic chính ph thc hin
tái cơ cu doanh nghip Vin thông thuc s hu nhà nước nên Công ty liên tc
có văn bn gi ông K v vic yêu cu tm dng hp đồng và xin giãn thi hn
thanh toán công n. Công ty cũng dng phát sóng đối vi trm TG5477 vào
tháng 01/2020.
Ti Điu 5.1 hp đồng có quy định điu khon bt kh kháng, Công ty đã
thc hin theo quy định, đã cung cp các văn bn chng minh điu kin bt kh
kháng xy ra để các bên kim tra và quyết định dng hp đồng, tuy nhiên phía
ông K không xem xét.
Do đó công ty chưa thc hin thanh toán cho ông K s tin thuê nhà trm
theo hp đồng nếu trên t ngày 01/7/2017 đến ngày 31/12/2019 là 30 tháng,
trong đó t ngày 01/10/2017 đến ngày 31/12/2019 mỗi tháng 4.309.000 đồng,
tng cng là 3x3.919.000 đồng + 27 tháng x 4.409.000 đồng = 130.800.000
đồng.
5
Công ty đồng ý chm dt Hp đồng S1316/2015/HĐLĐT-GM vào ngày
01/01/2020. Do Công ty gp nhiu khó khăn khách quan Công ty đang trong
giai đon tái cơ cu, do đó Công ty kính đề ngh ông K cho xin gim và gim
thi hn thanh toán khon n trên để Công ty thc hin tái cơ cu theo yêu cu
ca Bộ C, Công ty thc hin thanh toán làm nhiu đợt cho đến khi thc hin
xong khon n.
Tuy nhiên, ông K yêu cu Công ty thanh toán các khon ngoài hp đồng
như: Tin lãi phát sinh do chm thanh toán là 45.853.800 đồng, pht vi phm
hp đồng là 18.341.520 đồng, các khon thu nhp khác ngoài hp đồng là
90.000.000 đồng thì Công ty không đồng ý vì Công ty gp s kin bt kh kháng
nêu trên, mong ông K thông cm.
V yêu cu tháo d thiết b là trm phát sóng TG 5477 để tr li mt bng
ca ông K, Công ty s xin ý kiến ca cơ quan ch qun và tiến hành tháo d, thu
hi thiết b là tài sản nhà nước để bo qun theo quy định khi có quyết định ca
cơ quan ch qun.
Ngày 08/5/2024 bị đơn Công ty cổ phần V1 có đại din theo y quyn ông
Nguyễn Hữu L có văn bn trình bày v thi hiu khi kin:
Ngày 20/3/2020 Công ty Văn bn s 43/GTM-KT thông báo dng hp
đồng s S1316/2015/HĐLĐT-GM vào ngày 01/01/2020. Đến nay hp đồng đã
hết hn hơn 3 năm.
Ngày 15/4/2020 Công ty nhận được quyết định s 2845/QĐ-BCA ngày
15/4/2020 v vic thành lp Ban ch đạo Đề án tái cơ cu Công ty cổ phần V1.
Đây tình huống bt kh kháng mà Công ty và ông K không th biết trước khi
tham gia ký kết hp đồng, tuy nhiên do d liu trước vic Chính ph thc hin
tái cơ cu doanh nghiệp Viễn thông thuộc s hu nhà nước nên công ty liên tục
có văn bn gi ông K v vic yêu cu dng hp đồng và xin gin thi hn thanh
toán công n. Công ty cũng dng phát sóng đối vi trm TG5477 vào tháng
01/2020.
Ti Điu 5.1 hp đồng có quy định điu khon bt kh kháng, Công ty đã
thc hin theo quy định, đã cung cp các văn bn chng minh s kin bt kh
kháng xy ra đề các bên kim tra và quyết định dng hp đồng.
Tuy nhiên ông K khi kin yêu cu Công ty thanh toán tin thuê nhà là
293.464.320 đồng và các khon ngoài hp đồng như: tin lãi phát sinh do chm
thanh toán là 45.853.800 đồng, pht vi phm hp đồng là 18.341.520 đồng, các
khon thu nhp khác ngoài hp đồng là 117.576.000 đồng, tin bù đắp tn tht
tinh thn do vi phm hp đồng là 90.000.000 đồng thì Công ty không đồng ý do
đã hết thi hiu khi kin.
*Người có quyn li nghĩa v liên quan bà Mộng V trình bày: Bà yêu
cu gii quyết chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn. Yêu cầu b đơn
nghĩa v thanh toán cho ông Trần Văn K.
* Ti phiên tòa sơ thẩm,
6
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày, xin rút yêu cầu bị đơn bồi
thường cho nguyên đơn tiền tổn thất vtinh thần 90.000.000 đồng. Xin thay đổi
yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ cho ông
Trần Văn K. Thay đổi yêu cầu về tháo dỡ, di dời tài sản thuê, nếu G không tháo
dỡ, thu dọn và di dời toàn bộ các trang thiết bị, tài sản của G đang được bố trí, sử
dụng tại địa điểm thuê để tnguyên đơn sẽ yêu cầu quan thẩm quyền
cưỡng chế di dời theo quy định. Giữ nguyên các yêu cầu còn lại, tính thời hạn
đến ngày xét xử.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày: Bị đơn đồng ý trả cho nguyên
đơn số tiền 130.800.000 đồng. sẽ thực hiện di dời, tháo dỡ tài sản. Các yêu
cầu khác thì không đồng ý.
* Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 211/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40, Điều 227, Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Các Điều 418, 419, 357, 422, 492 Điều 116, Điều 117, Điều
688 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí l
phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình ch mt phn yêu cu khi kin ca ông Trần Văn K v vic yêu
cu Công ty cổ phần V1 tr s tin bi thường tn tht tinh thn là 90.000.000
đồng.
2. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Trần Văn K.
2.1. Tuyên bố Hp đồng thuê trm ăngten vin thông s
1316/2015/HĐLĐT-GM (trạm: TG5477C) ngày 10/8/2015 ký kết gia ông
Trần n K và bà Mộng V vi Công ty cổ phần V1, chm dt do hết hn k
t ngày 01/10/2021;
2.2. Buc Công ty cổ phần V1 phi thanh toán cho ông Trần Văn K
229.269.000 đồng tin thuê, 18.341.520 đồng tin pht vi phm và 60.000.000
đồng tin lãi phát sinh do chm tr tin thuê, 150.000.000 đồng tin bi thường
thit hi thu nhp b mt. Làm tròn tng cng 457.610.500 đồng (bn trăm năm
mươi by triu sáu trăm mươi nghìn năm trăm đồng).
2.3. Buc Công ty cổ phần V1 phi tháo d, di di 01 n áp hiu Hanshim
15 KVA; 01 t ngun Agisson TP 48300IA; 08 Accu; 01 t BTS hiu Huawei;
02 máy lnh hiu Toshiba; 02 thiết b ph tr (01 ph tr hiu DDF và 01 phân
phi ngun đin AC); 01 b thu phát sóng nm trên tr ăng ten kèm dây dn
chuyn ti đến t BTS. Để tr li căn phòng sn din tích 6.2m
2
và trạm ăng
ten viễn thông có sn có ti căn nhà địa ch Số B (số C) L, Phường D, thành phố
M, tỉnh Tiền Giang, tha s 19, t bn đồ s 16 theo Giy chng nhn quyn s
dng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đất s BA 807119 do
7
Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 11/6/2010 cho ông Trần Văn K và bà
Mộng V.
3. K t ngày bn án, quyết định có hiu lc pháp lut hoc k t ngày có
đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến khi thi hành xong,
bên phi thi hành án còn phi chu khon tiền lãi của s tin còn phi thi hành án
theo mc lãi sut quy định ti Điu 357, Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp lut có quy định khác.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các đương sự,
quyền thỏa thuận thi hành án theo quy định pháp luật.
* Ngày 17 tháng 9 năm 2024, bị đơn Công ty cổ phần V1 đơn kháng cáo
toàn bộ bản án dân sự thẩm số 211/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm sửa bản án thẩm, không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đối với các
khoản sau:
1. Buộc Công ty phải trả các khoản tiền vi phạm nghĩa vụ thanh toán là
293.464.320 đồng gồm:
- Tiền thuê nhà còn n tính t ngày 30/6/2017 đến ngày 01/10/2021
229.269.000 đồng.
- Tiền lãi phát sinh do chậm trả tiền thuê, tạm tính từ ngày 01/10/2021 đến
ngày 01/10/2023 là 45.853.800 đồng.
- Tiền phạt vi phạm hợp đồng là 18.341.520 đồng.
2. Bồi thường thiệt hại đối với khoản thu nhập vợ chồng ông K đáng lẽ
được hưởng từ việc cho bên khác thuê nhà nếu không bị công ty chiếm dụng,
được tạmnh từ ngày 01/10/2021 đến ngày 01/10/2023 là 117.576.000 đồng.
Bị đơn chấp nhận thanh toán cho nguyên đơn số tiền thuê nhà trạm theo hợp
đồng t ngày 01/7/2017 đến ngày 31/12/2019 30 tháng, trong đó từ ngày
01/7/2017 đến ngày 30/9/2017 mỗi tháng 3.919.000 đồng, từ ngày 01/10/2017
đến ngày 31/12/2019 mỗi tháng 4.409.000 đồng. Tổng cộng 130.800.000
đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Bị đơn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo đồng thời chấp nhận trả tiền nợ thời gian tính từ ngày 01/10/2017 đến
ngày 31/3/2020 với số tiền tổng cộng 144.027.000 đồng. Các đương sự không
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư những người tham gia tố tụng tkhi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Về nội dung kháng cáo, qua tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, qua
tranh tụng tại phiên tòa cho thấy cấp thẩm tuyên bản án căn cứ, đúng
8
quy định của pháp luật. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của đại diện bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý
kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang. Hội đồng
xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đại diện Công ty cổ phần V1 nộp đơn kháng cáo và
thực hiện các thủ tục kháng cáo theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Qua nghiên cứu hồ vụ án, lời trình bày tại phiên tòa thẩm cho thấy:
Án thẩm xác định quan hệ tranh chấp, áp dụng đúng quy định của pháp luật
để giải quyết vụ án, đảm bảo cho các đương sự thực hiện đầy đủ quyền nghĩa
vụ trước pháp luật.
[2]. Về nội dung xét kháng cáo:
Qua lời trình bày của các đương sự, tranh tụng tại phiên tòa và xem xét các
tài liệu có trong hồ sơ, có căn cứ xác định:
Theo lời khai trong qtrình giải quyết ván, hai bên thống nhất từ ngày
01/7/2017 đến nay phía Công ty cổ phần V1 không thực hiện việc thanh toán tiền
thuê, hiện tại trạm ăngten đã ngừng hoạt động và cả hai thống nhất chấm dứt hợp
đồng, tháo dỡ, di dời tài sản trả lại phần diện tích đã thuê. Nguyên đơn yêu cầu b
đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê từ ngày 01/7/2017 đến ngày kết thúc hợp
đồng là ngày 30/09/2021 theo đúng quy định đã thỏa thuận tại Điều 3 của hợp
đồng. Tuy nhiên, bị đơn cho rằng hợp đồng S1316/2015/HĐLĐT-GM đã chấm
dứt vào ngày 01/01/2020 ngày 20/3/2020 Công ty công văn số 43/GTM-
KT gửi cho nguyên đơn, đề nghị tạm ngừng hợp đồng từ ngày 01/01/2020, Công
ty cũng dừng phát sóng đối với trạm TG5477 vào tháng 01/2020, với lý do Công
ty thực hiện tái cấu theo Quyết nghị của Ban thường vụ Đảng y Công an
Trung ương và lãnh đạo Bộ C ngày 17/3/2020, trọng tâm là tái cơ cấu Công ty cổ
phần V1, bị đơn cho rằng thay đổi này các bên không thể biết được khi giao kết
hợp đồng, yêu cầu xem xét thuộc trường hợp điều kiện bất khả kháng xảy ra. Do
đó, bị đơn đồng ý tính tiền thuê tngày 01/7/2017 đến ngày 31/12/2019 30
tháng, với số tiền 130.800.000 đồng. Phía nguyên đơn không đồng ý kết thúc
hợp đồng trước hạn.
Xét thấy, Tại khoản 1 Điều 156 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định "sự
kiện bất khả kháng" sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép. Căn cứ tại Điều 5 của hợp đồng do hai bên ký kết và
Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 việc Công ty thực hiện tái cấu cũng không
thuộc trường hợp bất khả kháng dẫn đến hợp đồng không thực hiện được. Hội
đồng xét xử thấy rằng, Công ty cổ phần V1 đã vi phạm cam kết về nghĩa vụ
9
thanh toán cho ông Trần Văn K theo mục 3.2.2 điểm 3.2 Điều 3 của Hợp đồng
và điểm 3.2 Điều 3 của Hợp đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án đến nay, phía
bị đơn không nộp chứng cứ chứng minh được hai bên thỏa thuận kết thúc
hợp đồng trước hạn. Phía ông K yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thuê trạm ăngten
viễn thông số 1316/2015/HĐLĐT-GM (mã trạm: TG5477C) ngày 10/8/2015
chấm dứt do hết hạn hợp đồng kể từ ngày 01/10/2021 yêu cầu tháo dỡ, di dời
tài sản ra khỏi mặt bằng thuê, căn cứ nên cần được chấp nhận. Cần buộc bị
đơn trả tiền thuê còn nợ tính từ ngày 01/7/2017 đến ngày 01/10/2021, cụ thể: (Từ
01/7/2017 đến 30/9/2017 3 tháng × 3.919.000 đồng + từ 01/10/2017 đến ngày
30/9/2020 36 tháng × 4.409.000 đồng + Từ ngày 01/10/2020 đến ngày
30/09/2021 12 tháng × 4.899.000 đồng = 11.757.000 + 158.724.000 +
58.788.000 = 229.269.000 đồng).
Về yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán tiền phạt vi phạm hợp
đồng, tiền lãi phát sinh do chậm trả tiền thuê, tiền bồi thường thiệt hại: Do bị đơn
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán với nguyên đơn với số tiền vi phạm 229.269.000
đồng, căn cứ tại Điều 7 hợp đồng của hai bên ký kết, có qui định trường hợp phạt
vi phạm đối với bên vi phạm hợp đồng 8% giá trị nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm, thỏa thuận trên phù hợp với Điều 418 của Bộ luật Dân sự 2015. Do đó,
cần buộc bị đơn phải nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm hợp đồng là 229.269.000
đồng × 8% = 18.341.520 đồng. Đối với yêu cầu trả tiền lãi phát sinh do chậm trả
tiền thuê: xét thấy, hợp đồng thuê kết thúc vào ngày 01/10/2021, bên thuê còn nợ
lại số tiền 229.269.000 đồng từ ngày 01/10/2021 đến nay chưa thanh toán, căn cứ
khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự bên thuê phải chịu tiền lãi 0.83%/tháng do
chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, 229.269.000 × 35 tháng × 0.83% = 66.602.644
đồng. Phía nguyên đơn cũng không yêu cầu tính lãi chậm trả tiền hàng tháng của
bị đơn nên Hội đồng xét xử không xét buộc bị đơn trả số tiền trên.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán bồi thường thiệt hại
khoản thu nhập đáng lẽ được hưởng từ việc cho bên khác thuê nếu không
bị G chiếm dụng. Xét thấy, do tại Điều 7 của Hợp đồng hai bên cam kết bên
vi phạm phải chịu nghĩa vụ phạt vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên
kia. Căn cứ khoản 3 Điều 418 của Bộ luật Dân sự 2015 thì bên nguyên đơn
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn cho rằng số tiền thu nhập bị mất
mỗi tháng 4.899.000 đồng, là dựa vào số tiền theo hợp đồng thuê với Công ty G.
Xét yêu cầu trên của nguyên đơn căn cứ nên cần được chấp nhận. Tương
đương, 4.899.000 × 35 tháng = 171.465.000 đồng.
Do hiện công ty G đang khó khăn nên đại diện ủy quyền của nguyên đơn
chỉ yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền lãi chậm trả là 60.000.000 đồng,
trả tiền bồi thường thu nhập bị mất 150.000.000 đồng, xét yêu cầu trên tự
nguyện và có lợi cho bị đơn, Hội đồng xét xử ghi nhận là có căn cứ.
Với thực tế diễn biến vviệc đã được xác định như nêu trên, có căn cứ cho
thấy quyết định của án sơ thẩm là phù hợp, đúng quy định của pháp luật. Do vậy,
Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần V1, giữ
nguyên án sơ thẩm.
10
[3]. Những phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị nên hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
[4]. Về án phí: Công ty cổ phần V1 phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo
quy định của pháp luật.
[5]. Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền giang
là có căn cứ, phù hợp với chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ, phù hợp với quy định
của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự,
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần V1; Giữ nguyên
Bản án dân sthẩm số 211/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 của Toà
án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều
40, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 418, 419, 357,
422, 492 Điều 116, Điều 117, Điều 688 của Bộ luật n sự m 2015; Điều 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình ch mt phn yêu cu khi kin ca ông Trần Văn K v vic yêu
cu Công ty cổ phần V1 tr s tin bi thường tn tht tinh thn là 90.000.000
đồng.
2. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Trần Văn K.
2.1. Tuyên bố Hp đồng thuê trm ăngten vin thông s 16/2015/HĐLĐT-
GM (mã trạm: TG5477C) ngày 10/8/2015 ký kết gia ông Trần Văn K và bà
Mộng V vi Công ty cổ phần V1, chm dt do hết hn k t ngày 01/10/2021;
2.2. Buc Công ty cổ phần V1 phi thanh toán cho ông Trần Văn K
229.269.000 đồng tin thuê, 18.341.520 đồng tin pht vi phm và 60.000.000
đồng tin lãi phát sinh do chm tr tin thuê, 150.000.000 đồng tin bi thường
thit hi thu nhp b mt. Làm tròn tng cng 457.610.500 đồng (bn trăm năm
mươi by triu sáu trăm mười nghìn năm trăm đồng).
2.3. Buc Công ty cổ phần V1 phi tháo d, di di 01 n áp hiu Hanshim
15 KVA; 01 t ngun Agisson TP 48300IA; 08 Accu; 01 t BTS hiu Huawei;
02 máy lnh hiu Toshiba; 02 thiết b ph tr (01 ph tr hiu DDF và 01 phân
phi ngun đin AC); 01 b thu phát sóng nm trên tr ăng ten kèm dây dn
chuyn ti đến t BTS. Để tr li căn phòng sn din tích 6.2m
2
và trạm ăng
ten viễn thông có sn có ti căn nhà địa ch Số B (số C) L, Phường D, thành phố
M, tỉnh Tiền Giang, tha s 19, t bn đồ s 16 theo Giy chng nhn quyn s
11
dng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đất s BA 807119 do
Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 11/6/2010 cho ông Trần Văn K và bà
Mộng V.
3. K t ngày bn án, quyết định có hiu lc pháp lut hoc k t ngày có
đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến khi thi hành xong,
bên phi thi hành án còn phi chu khon tiền lãi của s tin còn phi thi hành án
theo mc lãi sut quy định ti Điu 357, Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp lut có quy định khác.
4. Về án phí: Công ty cổ phần V1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
phúc thẩm, được trừ vào s tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0006625 ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
M, tỉnh Tiền Giang.
5. Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
pháp luật tố tụng.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự t người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhn:
- Tòa án nhân dân cấp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND thành phố M;
- CCTHADS thành ph M;
- Các đương s;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Võ Trung Hiếu
Tải về
Bản án số 299/2025/DS-PT Bản án số 299/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 299/2025/DS-PT Bản án số 299/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất