Bản án số 75/2025/LĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 75/2025/LĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 75/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 75/2025/LĐ-ST
Ngày: 28- 02- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Phạm Thị Thu Yến Nguyên Phó Trưởng Phòng Lao động thương binh
và Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Bùi Phương Uyên - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 m 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
379/2024/TLST-ngày 05 tháng 11 năm 2024 v việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2025/QĐXXST-ngày 14
tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1987; địa chỉ: Ấp T, H, thành
phố C, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:Nguyễn Phương Ánh V, sinh
năm 2001; địa chỉ liên hệ: Số E N, phường L, thành phT, tỉnh Bình Dương (Theo
văn bản ủy quyền ngày 11/6/2024). Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH Đ (nay Công ty TNHH M (Việt Nam)); trụ sở: Số
D, Đường số F, Khu công nghiệp V - Singapore, phường B, thành phố T, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Đinh Thị Chúc L, sinh năm 1990;
địa chỉ: Công ty TNHH Đ; trụ sở: Số D, Đường số F, Khu công nghiệp V - Singapore,
phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (Theo văn bản ủy quyền ngày 05/12/2024).
Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Bảo hiểm hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Ông Thành G, sinh năm 1992, địa chỉ thường trú: Ấp T, L, huyện C,
tỉnh Cà Mau. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Phương Ánh V trình bày:
Ông Trần Văn T ông Thành G mối quan hệ quen biết nên từ tháng
08/2010 đến tháng 06/2011 ông G lấy hồ xin việc làm của ông T nộp vào ng ty
TNHH Đ (nay Công ty TNHH M (Việt Nam)) để đi làm việc tham gia bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm hội tỉnh B với s
BHXH 7410247489.
Cũng trong thời gian trên ông T tham gia Bảo hiểm hội tại Công ty
TNHH O từ tháng 04/2008 đến tháng 04/2023 tại Bảo hiểm hội thành phố B với
số BHXH 7408063164.
Hiện nay, ông T liên hệ với Bảo hiểm tỉnh B thì nhận được Công văn số
853/BHXH-STS về việc xác nhận quá trình tham gia BHXH ngày 08/5/2024 thì quá
trình đóng bảo hiểm xã hội của ông T vào thời gian từ tháng 8/2010 đến tháng 06/2011
có hai số sổ và đóng ở hai Công ty khác nhau.
Đến nay, ông T đi làm thủ tục ởng trợ cấp bảo hiểm hội một lần thì được
cơ quan bảo hiểm tỉnh Bình Dương hướng dẫn khởi kiện.
Do đó, ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được kết
giữa người sử dụng lao động là Công ty TNHH Đ và ông Trần Văn T từ tháng 08/2010
đến tháng 06 năm 2011 vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Công văn số
853 ngày 08/5/2024.
Qúa trình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Đinh Thị Chúc L
trình bày:
Vào khoảng thời gian từ tháng 08 năm 2010 giữa Công ty ông Trần Văn T
hợp đồng lao động, với vị trí làm việc công nhân lắp ráp điện lạnh. Thời gian
ông T làm việc tại Công ty, Công ty Đ1 cho ông T đầy đủ. Khi ông T đến Công ty làm
việc thì ông T cung cấp cho Công ty hồ xin việc gồm yếu lịch, giấy khám
sức khỏe; giấy chứng minh nhân dân; đơn xin việc làm. Hồ thể hiện tên người xin
việc ông Trần Văn T do đó toàn bộ hồ tại Công ty liên quan đến người lao động
làm việc cho Công ty đều thể hiện tên Trần Văn T, vậy hàng tháng Công ty đóng
bảo hiểm hội cho người lao động đều tên Trần Văn T không phải người
khác. Việc ông T hành vi cho người khác mượn hồ của mình để giao kết hợp
đồng lao động với Công ty là hành vi trái pháp luật và Công ty không thể biết việc làm
trái pháp luật của ông T. Mãi đến khi Tòa án gửi Thông báo thụ vụ án đơn khởi
kiện cho Công ty thì Công ty mới biết.
Tại thời điểm đó, tuyển dụng nhiều công nhân lao động phục vụ nhu cầu sản
xuất, Công ty chỉ căn cứ vào hngười lao động cung cấp nên không thể biết
được người lao động tại Công ty là người khác chứ không phảiông Trần Văn T nên
3
Công ty thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng thời, Công ty sẽ hợp
tác hỗ trợ các thủ tục cần thiết để ông T được hưởng các chế độ bảo hiểm theo đúng
quy định. Công ty không yêu cầu phản tố trong vụ án, không yêu cầu giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ bị đơn cung cấp gồm: Giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp.
Qúa trình tố tụng người quyền lợi, nghĩa vliên quan ông Thành G trình
bày:
Ông ông Trần Văn T mối quan hquen biết nên từ tháng 08/2010 đến
tháng 06/2011, ông mượn hồ của ông T để đi xin việc tại Công ty TNHH Đ để
làm việc và tham gia đóng bảo hiểm xã hội với mã số bảo hiểm xã hội 7410247489.
Trong thời gian trên, ông T cũng đi làm tại Công ty TNHH O từ tháng 04/2009
đến tháng 04/2023 và tham gia đóng bảo hiểm xã hội với mã số là 7408063164.
Ông biết ông T liên hệ với bảo hiểm hội tỉnh B thì nhận được Công văn
số 853/BHXH-STS về việc xác nhận quá trình tham gia BHXH ngày 08/5/2024 thì quá
trình đóng bảo hiểm xã hội của ông T vào thời gian từ tháng 8/2010 đến tháng 06/2011
có hai số sổ và đóng ở hai Công ty khác nhau.
Nay, ông T muốn giải quyết thời gian đóng trùng bảo hiểm hội nêu trên giữa
ông với ông T thì được bảo hiểm hội tỉnh B hướng dẫn nộp đơn khởi kiện đến Tòa
án nhân dân nơi Công ty TNHH Đ đặt trụ sở chính để yêu cầu tuyên hủy thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 08/2010 đến tháng 06/2011.
Hợp đồng lao động ký kết giữa người có tên Trần Văn T với Công ty TNHH Đ,
nhưng người đi làm thực tế ông. Bên cạnh đó việc ông tham giam bảo hiểm hội
từ tháng 08/2010 đến tháng 06/2011 tại Công ty TNHH Đ trùng khớp với khoảng
thời gian ông T cho ông mượn hồ sơ đi làm tại Công ty TNHH Đ.
Do đó, ông đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông T về việc yêu cầu Tòa án
tuyên hợp đồng lao động được kết giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH
Đ và ông Trần Văn T từ tháng 08/2010 đến tháng 06 năm 2011 vô hiệu .
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T trình
bày:
Công ty TNHH Đ đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động Bệnh nghề nghiệp (BHTN-BNN) cho ông
Trần Văn T, sinh m 1987, số căn cước công dân 096087009982 (CMND số
381555379), mã số Bảo hiểm xã hội 7410247489. Thời gian tham gia từ tháng
08/2010 đến tháng 06/2011. Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ
án theo quy định pháp luật và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
4
+ Về nội dung: Căn cĐiều 50, 51 Bộ luật Lao động m 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệutrong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên t
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Trần Văn T khởi kiện u cầu Tòa án tuyên
hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH Đ (nay Công ty TNHH M (Việt Nam))
ông Trần Văn T (do ông Thành G người kết) từ tháng 08/2010 đến tháng
06/2011 bị hiệu theo quy định của pháp luật. Xét, đây vụ án “Tranh chấp về hợp
đồng lao động vô hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH Đ (nayCông ty TNHH
M); trụ sở: SD, Đường số F, Khu công nghiệp V - Singapore, phường B, thành phố
T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Người đại diện theo y quyền của
nguyên đơn, bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố
T, ông Thành G đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử vắng
mặt các đương sự theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện vào tháng 08 năm
2008 giữa Công ty TNHH Đ (nay Công ty TNHH M) ông T (thực tế ông G
hợp đồng lao động); công việc của ông G tại Công ty công nhân lắp ráp điện lạnh.
Ông G làm việc tại Công ty đến tháng 06 năm 2011 thì nghỉ việc. Thời gian ông G làm
việc tại Công ty, Công ty đóng bảo xã hội cho người lao động đầy đủ. Khi ông G đến
Công ty làm việc, ông G cung cấp cho Công ty hồ xin việc thể hiện tên người xin
việc ông Trần n T do đó toàn bộ htại Công ty liên quan đến người lao động
làm việc cho Công ty đều thể hiện tên Trần Văn T, vậy hàng tháng Công ty đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động đều tên Trần Văn T không phải
Thành G. Xét, sự thừa nhận của các đương sự tình tiết sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử t
thấy: Ông Thành G dùng nhân thân của ông Trần Văn T để kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH Đ từ tháng 08 năm 2010 đến tháng 06 năm 2011 không
đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp
tác, tôn trọng quyền lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động được
quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động năm
2019). vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 127 Bộ
luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng lao động giữa người
lao động có tên Trần Văn T người sử dụng lao động Công ty TNHH Đ từ tháng 08
năm 2010 đến tháng 06 năm 2011 là có cơ sở chấp nhận.
5
Do đương sự chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu không có yêu
cầu giải quyết về hậu quả của hợp đồng vô hiệu nên không xem xét.
Đối với quyền lợi của ông Thành G do không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét
[6] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn ông Minh L1 nguyện chịu toàn bộ án phí lao
động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147,
Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127; 131
của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T về việc tranh chấp hợp
đồng lao động hiệu với bị đơn Công ty TNHH Đ (nay Công ty TNHH M (Việt
Nam)).
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Trần Văn T Công ty
TNHH Đ (nay ng ty TNHH M (Việt Nam)) từ tháng 08 năm 2010 đến tháng 06
năm 2011 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động hiệu: Bảo hiểm hội thành phố T
thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ông Trần Văn T theo quy định pháp luật.
4. Về án phí: Ông Trần Văn T tự nguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí lao động thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0005305 ngày 24/10/2024 (do Đặng Ái L2 nộp thay) của Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Công ty TNHH Đ (nay Công ty TNHH M (Việt Nam)) không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 75/2025/LĐ-ST Bản án số 75/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2025/LĐ-ST Bản án số 75/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất