Bản án số 52/2025/LĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2025/LĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 52/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 52/2025/LĐ-ST
Ngày: 21- 02- 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
lao động vô hiệu”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng Phòng Lao động thương binh
Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
2. Phạm Thị Thu Yến Nguyên Phó Trưởng Phòng Lao động thương binh
và Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 m 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
394/2024/TLST-ngày 21 tháng 11 năm 2024 v việc: “Tranh chấp về hợp đồng lao
động vô hiệu”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2025/QĐXXST-ngày 21
tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị Bích N, sinh năm 1977; địa chỉ: Khu B, Đ, huyện
T, tỉnh Phú Thọ. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH G; trụ sở: Số A, Đường số E, Khu S, phường A,
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Thị Kiều H, sinh năm 1979;
địa chỉ: Số A, đường Đ, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình ơng (theo
văn bản ủy quyền ngày 05/12/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bảo hiểm hội thành phố T, địa chỉ: Đường N, khu phố B, phường L,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
3.2. Thị S, sinh năm 1969, địa chỉ: Khu E, T, thị P, tỉnh Phú Thọ.
Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Hà Thị Bích N trình bày:
Vào tháng 10/2010, Thị S (dì của N) đã lấy một bộ hồ sơ xin việc
mang tên bà N để xin vào làm việc tại ng ty TNHH G. Bà S và Công ty TNHH G đã
kết hợp đồng lao động mang n Thị Bích N. S đã làm cho Công ty
TNHH G được đóng bảo hiểm hội theo quy định của pháp luật với số bảo
hiểm xã hội 7410294748 cho đến tháng 6/2011 thì thôi việc.
Sau khi nghỉ việc một thời gian thì tháng 5/2013, S tiếp tục dùng hồ sơ xin
việc mang tên Thị Bích N để hợp đồng lao động với ng ty TNHH G
được đóng bảo hiểm hội theo quy định của pháp luật với số bảo hiểm
7413148043, đến tháng 4/2014 thì thôi việc.
Tuy nhiên, trên thực tế khoảng thời gian nêu trên N ng làm việc đóng
bảo hiểm hội tại một công ty khác nên ng một khoảng thời gian N đóng bảo
hiểm tại 02 Công ty nên bà N không thể rút bảo hiểm xã hội theo đúng quy định được.
Do đó, N khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động được kết
giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH G Thị S dưới danh nghĩa
mang tên Thị Bích N từ tháng 10/2010 đến tháng 6/2011 từ tháng 5/2013 đến
tháng 4/2014 vô hiệu.
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Sổ bảo hiểm hội; Xác nhận
thông tin cư trú; Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động;
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty TNHH G Thông Dụng: Bà Lê
Thị Kiều H trình bày:
Qua kiểm tra thông tin về người lao động làm việc tại Công ty TNHH G thể
hiện Thị Bích N trước đây làm việc tại Công ty TNHH G Thông Dụng từ
tháng 10/2010 đến tháng 6/2011 thì nghỉ việc. Sau đó tháng 05/2013 quay lại Công ty
TNHH G làm việc đến tháng 04/2014.
Trong suốt thời gian này, Công ty TNHH G đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chi
trả tiền lương, bảo hiểm hội cho người lao động. quan chức năng người lao
động không bất ý kiến đối với Công ty TNHH G. Đến nay khi nhận được
thông báo thụ lý vụ án, đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo, Công ty TNHH G
mới biết sự việc Thị S đã dùng chứng minh nhân dân của Thị Bích N để
hợp đồng lao động làm việc tại Công ty TNHH G. Trong sự việc này, lỗi thuộc
về người lao động đã hành vi cố ý giả mạo người khác để hợp đồng lao động
làm việc tại Công ty TNHH G. Hiện nay người lao động nghỉ việc nhiều năm nên
Công ty TNHH G không thể thực hiện đối chứng và cũng không còn lưu trữ hợp đồng
lao động để cung cấp cho Tòa án.
Nay, Thị Bích N khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động
được kết giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH G Thị Bích N
(do Thị S người kết) trong khoảng thời gian làm việc tại Công ty TNHH G
Thông Dụng bị vô hiệu thì Công ty TNHH G Thông Dụng không ý kiến và đề nghị
Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Công ty TNHH G không u
cầu phản tố trong vụ án.
Tài liệu, chứng cứ bị đơn cung cấp gồm: Giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp.
3
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hà Thị S trình bày:
Vào tháng 10 năm 2010 vào Công ty TNHH G làm việc. Khi đến Công ty
làm việc cung cấp hồ xin việc mang tên Thị Bích N để xin vào làm việc
tại Công ty TNHH G. Công ty TNHH G đã ký kết hợp đồng lao động mang tên
Thị Bích N Công ty TNHH G đã đóng bảo hiểm hội cho bà theo quy định
của pháp luật với mã số bảo hiểm xã hội 7410294748 cho đến tháng 6/2011 thì bà nghỉ
việc.
Sau khi nghỉ việc một thời gian thì tháng 5/2013, tiếp tục dùng hồ xin
việc mang tên Thị Bích N để hợp đồng lao động với ng ty TNHH G
được đóng bảo hiểm hội theo quy định của pháp luật với số bảo hiểm
7413148043, đến tháng 4/2014 thì bà nghỉ việc.
Lý do bà lấy hồ sơ của bà N để xin việc làm là vì thời điểm đó bà N đã làm việc
tại Công ty TNHH G, nhưng sau đó bà N nghỉ việc tại Công ty T1 về quê, bà thấy vậy
nên tiện lấy luôn hồ của N để tiếp tục xin việc tại Công ty TNHH G. Do lúc đó
bà không biết việc mượn hồ sơ của người khác để xin việc là bị pháp luật nghiêm cấm.
Nay, Thị Bích N khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động
được kết giữa người sử dụng lao động Công ty TNHH G thông dụng
Thị S dưới danh nghĩa mang tên Thị Bích N từ tháng 10/2010 đến tháng 6/2011
từ tháng 5/2013 đến tháng 4/2014 hiệu thì đồng ý không yêu cầu độc
lập trong vụ án.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T trình
bày: Công ty TNHH G đóng Bảo hiểm hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạm lao động Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) cho
Thị Bích N, sinh ngày 17/3/1977, số chứng minh nhân dân 131662211, sBảo
hiểm hội 7410294748. Thời gian tham t tháng 10/2010 đến tháng 06/2011, đã
được BHXH tỉnh B xác nhận chốt ngày 23/5/2014, nhưng chưa hưởng trợ cấp BHXH
một lần trợ cấp thất nghiệp; mã số Bảo hiểm xã hội 7413148043. Thời gian tham từ
tháng 05/2013 đến tháng 04/2014, đã được BHXH tỉnh B xác nhận chốt ngày
27/6/2014, nhưng chưa hưởng trợ cấp BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp. Bảo hiểm
hội thành phố T đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm
quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng
trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Các đương sự chấp hành đúng pháp
luật tố tụng.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 50, 51 Bộ luật Lao động m 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp
hợp đồng lao động.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên t
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Thị Bích N khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên
hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH G và Thị Bích N (do Thị S
người ký kết) bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Xét, đây là vụ án “Tranh chấp về
hợp đồng lao động hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân
sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ng ty TNHH G; trụ sở: Số A, Đường
số E, Khu S, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn Thị Bích N; người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty TNHH G; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Bảo hiểm hội thành phố T, Thị S đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Do đó, Hội đồng xét xử vắng mặt các đương sự theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ thể hiện vào tháng 10 năm
2010 giữa Công ty TNHH G N (thực tế S hợp đồng lao động); công việc
của bà S tại công ty là công nhân. S làm việc tại công ty đến tháng 06 năm 2011 thì
nghỉ việc; tháng 05/2023 S lại tiếp tục quay trở lại công ty làm việc đến tháng
4/2014. Thời gian S làm việc tại công ty, công ty Đ bảo hội cho người lao động
đầy đủ. Khi S đến công ty làm việc, S cung cấp cho công ty hồ xin việc thể
hiện tên người xin việc Thị Bích N do đó toàn bộ hồ tại công ty liên quan
đến người lao động làm việc cho Công ty TNHH G đều thể hiện tên Hà Thị Bích N,
vậy hàng tháng công ty đóng bảo hiểm hội cho người lao động đều tên Thị
Bích N không phải Thị S. Xét, sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết sự
kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử t
thấy: ThS dùng nhân thân của Thị Bích N để kết hợp đồng lao động
với Công ty TNHH G từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 06 năm 2011 giai đoạn từ
tháng 05/2023 đến tháng 4/2014 không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi
phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền lợi ích hợp pháp
của nhau khi xác lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm
1994 (Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019). vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 B
luật Dân sự năm 2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên
hiệu hợp đồng lao động giữa người lao động tên Thị Bích N người sử dụng
lao động Công ty TNHH G từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 06 năm 2011 và giai đoạn
từ tháng 05/2023 đến tháng 4/2014 là có cơ sở chấp nhận.
Do đương schỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu không
có yêu cầu giải quyết về hậu quả của hợp đồng vô hiệu nên không xem xét.
Đối với quyền lợi của bà Hà Thị S do không có yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét
[6] Quan điểm của vđại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Nguyên đơn Thị Bích N nguyện chịu toàn bộ án
phí lao động sơ thẩm.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122,
127; 131 của Bộ luật dân sự năm 2015);
Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994;
Các Điều 15, 49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị Bích N về việc tranh chấp
hợp đồng lao động vô hiệu với bị đơn Công ty TNHH G.
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Thị Bích N Công
ty TNHH G Thông Dụng từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 06 năm 2011 và giai
đoạn từ tháng 05/2013 đến tháng 4/2014 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố
T thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với Thị Bích N theo quy định
pháp luật.
4. Về án phí: Thị Bích N tnguyện chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm, được khấu trừ số tiền đã nộp theo Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí số 0005354 ngày 04/11/2024 (do ông Đức T nộp
thay) của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Bạch Tuyết
6
Tải về
Bản án số 52/2025/LĐ-ST Bản án số 52/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2025/LĐ-ST Bản án số 52/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất