Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND Q. Long Biên, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 184/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND Q. Long Biên, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Long Biên (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 184/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hằng Tuấn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LONG BIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
----------------
Bản án: 184/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 25/4/2025
V/v: Tranh chấp Xin ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN- TP HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thu Hà
Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Nga và Ông Nguyễn Xuân Luyện
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Nguyễn T Hiệp – Thư ký Toà
án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên tham gia phiên toà: Ông
Bùi Bách Thành – Kiểm sát viên
Ngày 25/4/2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân quận Long Biên, phường
Giang Biên, quận Long Biên, TP Hà Nội, Toà án nhân dân quận Long Biên xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 434/2024/TLST-HNGĐ
ngày 01/11/2024 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 24/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 13/3/2025 và quyết định hoãn phiên
toà số 19/2025/QĐST – HNGĐ ngày 04/4/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thuý H - sinh năm 1982
Nơi thường trú: tổ 5 phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh năm 1978
Nơi thường trú: tổ 5 phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Hiện trú tại: Số 1A phố T, phường Đ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
(Chị H vắng mặt và có đơn xin giải quyết vắng mặt. Anh T đã được triệu
tập hợp lệ nhưng vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn xin ly hôn và các lời khai tại Toà án nguyên đơn là chị
Nguyễn Thị Thuý H trình bày:
2
Về mặt tình cảm: Chị Nguyễn Thị Thuý H và anh Nguyễn Văn T kết hôn
trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 10/8/2015 tại UBND phường Đ,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Sau khi kết hôn anh chị chung sống đến năm
2018 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do anh T có hành vi bạo
hành đối với chị H dẫn đến chị bị tổn thương về tinh thần lẫn thể xác, sống trong
lo sợ. Chị đã cho anh T nhiều cơ hội nhưng anh T không thay đổi. Mâu thuẫn đã
kéo dài và đến nay chị xác định mâu thuẫn đã trầm trọng, không thể hòa giải hàn
gắn được. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 9/2023 đến nay. Nay chị xác định tình
cảm vợ chồng đã hết và xin được ly hôn với anh T.
Về con chung: anh chị có 01 con chung là Nguyễn Tuấn K, sinh ngày
09/9/2014. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi con. Chị H có chỗ ở ổn định và thu nhập 15.000.000đ/tháng.
Về tài sản chung và công nợ: chị H không yêu cầu tòa án giải quyết.
Đối với anh Nguyễn Văn T: Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố
tụng, thông báo về quyền và nghĩa vụ cho anh T, triệu tập hợp lệ nhưng anh T
không có mặt theo giấy triệu tập của tòa án.
Tòa án đã xác minh tại UBND phường G, quận Long Biên, thành phố Hà
Nội, nơi anh T và chị H đăng ký hộ khẩu thường trú, thể hiện: Sau khi kết hôn,
chị Nguyễn Thị Thuý H và anh Nguyễn Văn T sinh sống tại số nhà 24, ngõ 12 tổ
5 phường G, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Quá trình chung sống anh chị
mâu thuẫn từ thời gian nào và nguyên nhân mâu thuẫn là gì địa phương không
biết do anh chị không thông báo với chính quyền địa phương. Nay chị H xin ly
hôn với anh T, đề nghị tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Về con chung
đề nghị toà án xem xét giải quyết để đảm bảo cuộc sống của các cháu.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên tham gia phiên toà
phát biểu:
Toà án thụ lý giải quyết vụ án theo đúng quy định tại điều 35, 39 Bộ luật tố
tụng dân sự. Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án đã thực
hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
3
Căn cứ điều 19, điều 51, điều 56, điều 58, điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 và Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016
về án phí lệ phí Tòa án.
+ Chấp nhận yêu cầu Xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thuý H đối với anh
Nguyễn Văn T.
+ Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn T K, sinh ngày
09/9/2014. Giao cháu K cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc
cấp dưỡng nuôi con đối với anh T.
+ Tài sản, công nợ: Không xem xét giải quyết.
+ Án phí: Chị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận
định:
* Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Nguyễn Văn T đang sinh
sống tại số 1A phố T, phường Đ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Toà án nhân
dân quận Long Biên thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định tại
Chương X của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Nguyễn Thị Thuý H có đơn xin xét xử
vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt. Hội đồng xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp quy định
tại khoản 1 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thuý H và anh Nguyễn Văn T
kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 10/8/2015 tại UBND
phường Đ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội là hôn nhân hợp pháp. Theo chị H
trình bày, sau khi kết hôn, anh chị chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh T có hành vi bạo hành đối với chị H dẫn đến chị bị tổn
thương về tinh thần lẫn thể xác, sống trong lo sợ. Anh chị đã sống ly thân từ tháng
9/2023 đến nay. Chị H xác định tình cảm vợ chồng đã hết và xin được ly hôn.
Anh T đã được tòa án triệu tập hợp lệ để hoà giải nhưng không có mặt theo giấy
4
triệu tập của tòa án, không có quan điểm, thể hiện không có thiện chí muốn hòa
giải để hàn gắn tình cảm.
Hội đồng xét xử nhận thấy cuộc sống chung giữa chị H và anh T không có
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của chị Nguyễn Thị Thuý H với anh Nguyễn Văn T là phù hợp với quy định tại
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
* Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Tuấn K, sinh ngày
09/9/2014. Cháu K có nguyện vọng được tiếp tục sinh sống cùng mẹ để đảm bảo
điều kiện học tập. Quá trình giải quyết vụ án, anh T không có quan điểm về việc
nuôi và cấp dưỡng đối với con chung. Xét thấy cháu đang sinh sống ổn định cùng
mẹ là chị Nguyễn Thị Thuý H. Chị H có thu nhập và chỗ ở ổn định; cháu có
nguyện vọng ở với mẹ nên giao cháu K cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
sau khi ly hôn là phù hợp với quy định của pháp luật.
Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của anh T đối với chị H do chị H
không yêu cầu là có căn cứ.
*Về tài sản chung và nợ chung: chị H và anh T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên là có căn cứ và phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử.
* Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thuý H phải nộp án phí Hôn nhân gia đình
sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định pháp luật.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều
147, điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
- Căn cứ nghị quyết số 326/2016/NQ /UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thuý H. Chị Nguyễn
Thị Thuý H được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

5
2. Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Tuấn K, sinh ngày
09/9/2014. Sau khi ly hôn, chị H được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung.
Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của anh T đối với chị H cho đến khi cháu
K trưởng thành, đủ 18 tuổi hoặc đến khi có thay đổi khác theo quy định pháp luật.
Không ai được cản trở quyền thăm gặp và chăm sóc con chung.
3. Về tài sản chung và công nợ: không yêu cầu tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thuý H phải chịu 300.000 đ (ba trăm nghìn
đồng) án phí HNGĐ sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0051401 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Long Biên, TP. Hà Nội.
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, các đương sự vắng mặt có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội;
- VKSND quận Long Biên;
- Chi cục THADS quận Long Biên;
- UBND phường Đ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
(nơi ĐKKH ngày 10/8/2015);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Thu Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm