Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 65/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | nguyên đơn Công ty T1 (Việt Nam) kiện bị đơn ông Nguyễn Quốc N về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 65/2025/DS-ST
Ngày 31/3/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cường
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bạch Gương
Bà Nguyễn Thị Kim Thanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hằng, là Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 662/2024/TLST–
DS ngày 02 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 53/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty T2 (Việt Nam)
Địa chỉ: Số I, đường P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lee Yun H1 – Chức vụ: Tổng giám đốc.
Ủy quyền khởi kiện cho: Ông Trần La Ngọc H2 - Chức vụ: Trưởng phòng tố
tụng Công ty T2.
Uỷ quyền tham gia tố tụng cho: Công ty L; Địa chỉ: Số B, đường L, phường
V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Cồ Lê
H3 - Chức vụ: Giám đốc.
Ủy quyền lại cho: Ông Nguyễn Đức T - Nhân viên (Vắng mặt - Có đơn xin
vắng mặt).
(Theo Giấy ủy quyền số: 289/GUQ-2024 ngày 18/12/2024)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc N, sinh năm 1990 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố L, phường T, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, hòa giải người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn là ông Nguyễn Đức T trình bày:
Ngày 13/3/2023, Công ty T2 (V) ( Sau đây gọi tắt là: Công ty T2) ký Hợp
đồng tín dụng theo “ Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số: 4393153 (sau
đây gọi tắt là: Hợp đồng tín dụng) về việc cấp tín dụng cho ông Nguyễn Quốc N
vi khoản vay trị giá 38.772.000đ (Ba mươi tám triệu bảy trăm bảy mươi hai ngàn
đồng), trong đó bao gồm: 36.000.000đ tiền vay và 2.772.000đ tiền mua phí bảo
hiểm khoản vay, hình thức vay tín chấp, không có tài sản bảo đảm, mục đích vay
để tiêu dùng cá nhân, lãi suất 4,83%/tháng (tương đương 58%/năm). Thời hạn vay
là 30 tháng kể t ngày 05/4/2023 đến ngày 05/3/2025. Sau khi ký kết hợp đồng,
Công ty T2 đã giải ngân cho ông Nguyễn Quốc N bằng hình thức chuyển khoản
vào tài khoản ngân hàng mà ông Nguyễn Quốc N cung cấp. Quá trình thực hiện
hợp đồng, ông Nguyễn Quốc N đã thanh toán được 03 kỳ vi tổng số tiền
9.871.000đ (Chín triệu tám trăm bảy mươi mốt ngàn đồng). T ngày 06/8/2023
ông Nguyễn Quốc N đã không thanh toán đầy đủ theo ngha vụ hợp đồng đối vi
khoản vay mà phía Công ty T2 đã giải ngân.
Tính đến ngày 31/3/2025, ông Nguyễn Quốc N còn nợ tổng cộng
81.614.149đ, trong đó nợ gốc 35.326.234đ; tiền lãi trong hạn là 19.770.526đ; tiền
lãi quá hạn là 24.116.210đ; tiền lãi chậm trả là 2.401.180đ.
Do ông N vi phạm ngha vụ trả nợ nên Công ty T2 (Việt Nam) khởi kiện và
yêu cầu ông N phải trả tổng số tiền tạm tính đến ngày 31/3/2025 là 81.614.149đ và
yêu cầu tiếp tục tính lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc N không hợp tác nên không thu thập được
lời khai của ông N.
Phát biểu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ về
việc tuân theo pháp luật tố tụng và nội dung:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại phiên
tòa. Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và ngha vụ của mình, còn
bị đơn chưa chấp hành đúng quyền và ngha vụ theo quy định tại các Điều 70, 72
của Bộ luật tố tụng dân sự
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có
đủ căn cứ xác định ông Nguyễn Quốc N có vay và còn nợ Công ty T2 tổng số tiền
tính đến ngày 31/3/2025 là 81.614.149đ chưa thanh toán. Do vậy, nguyên đơn
Công Tài chính TNHH Một thành viên M khởi kiện là có căn cứ cần chấp nhận.
Về án phí giải quyết theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Công ty T2
(Việt Nam) khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Quốc N phải thanh toán số tiền nợ theo
hợp đồng tín dụng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, không có mục đích lợi nhuận
nên xác định đây là vụ án dân sự, quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Nguyễn
Quốc N có địa chỉ tại khu phố L, phường T, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định tại các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền của
Công ty T2 (Việt Nam) ông Nguyễn Đức T vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng
mặt. Bị đơn ông Nguyễn Quốc N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham
gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt
ông T, ông N theo quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty T2 (Việt Nam) yêu cầu ông Nguyễn
Quốc N phải thanh toán tổng số tiền 81.614.149đ và yêu cầu tiếp tục tính lãi suất
phát sinh theo hợp đồng tín dụng, xét thấy:
[2.1] Hợp đồng tín dụng:
Căn cứ hợp đồng tín dụng số: 4393153 ngày 13/3/2023 thể hiện: ông Nguyễn
Quốc N có vay Công ty T2 số tiền 36.000.000đ và tiền mua bảo hiểm khoản vay
cho là 2.772.000đ; Lãi suất cho vay là 4,83%/tháng (tương ứng lãi suất 58 %/năm);
Thời hạn vay là 24 tháng, hạn cuối trả là ngày 05/4/2025; Phương thức trả nợ:
Trả nợ gốc và lãi vào ngày 5 hàng tháng; Mục đích vay tiêu dùng cá nhân và bảo
hiểm người vay vốn. Công ty T2 đã giải ngân cho ông N đủ số tiền là 38.772.000đ
bằng hình thức chuyển khoản. Xét Công ty T2 là một tổ chức tín dụng nên việc tổ
chức và hoạt động được thực hiện theo Luật các Tổ chức tín dụng, việc ký hợp
đồng tín dụng nêu trên là phù hợp vi quy định của pháp luật. Hợp đồng tín dụng
được ký kết dựa trên sự tự nguyện của các bên, không trái quy định hay vi phạm
điều cấm của pháp luật nên hợp đồng tín dụng này có hiệu lực.
Mặc dù không thu thập được lời khai của ông N nhưng nguyên đơn đã tha
nhận ông Nguyễn Quốc N đã thanh toán được 03 kỳ vi tổng số tiền 9.871.000đ
(Chín triệu tám trăm bảy mươi mốt ngàn đồng) được t vào một phần tiền gốc và
tiền lãi suất nên cần ghi nhận số tiền trả nợ này. Nhưng t ngày 06/8/2023 ông
Nguyễn Quốc N đã không thanh toán đầy đủ theo ngha vụ hợp đồng đối vi khoản
vay mà phía Công ty T2 đã giải ngân là vi phạm nội dung thỏa thuận tại hợp đồng
tín dụng.
4
[2.2] Về số tiền nợ gốc: Bị đơn ông Nguyễn Quốc N không đến Tòa án nên
không thu thập được lời khai. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng nêu trên, việc giải
ngân và quá trình trả nợ của ông N thì xác định hiện nay ông Nguyễn Quốc N còn
nợ tiền gốc là 35.326.234đ nhưng chưa thanh toán. Do vậy, nguyên đơn Công ty
T2 khởi kiện là có căn cứ cần chấp nhận.
[2.3] Xét yêu cầu tính lãi suất trong hạn, quá hạn và lãi chậm trả:
Công ty T2 (Việt Nam) yêu cầu ông Nguyễn Quốc N phải thanh toán tiền lãi
trong hạn là 19.770.526đ; tiền lãi quá hạn là 24.116.210đ và lãi chậm trả là
2.401.180đ, tạm tính đến ngày 31/3/2025, xét thấy:
Theo quy định tại khoản 3.7 và 3.8 Điều 3 của Hợp đồng tín dụng số: 4393153
ngày 13/3/2023 các bên đã thỏa thuận: Lãi suất hàng tháng 4,83%/tháng; Lãi suất
theo năm 58%/năm”. Tại Khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010
quy định “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí
cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật” và khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC quy định: “1. Lãi, lãi suất trong
hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng
dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm
tính lãi suất. 2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết,
hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy
định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015
để xác định lãi, lãi suất”. Như vậy lãi suất trong hoạt động cấp tín dụng của các
tổ chức tín dụng được áp dụng theo cơ chế tự thỏa thuận, miễn không chạm mức
lãi suất do pháp luật hình sự cấm thì đều được công nhận. Do đó lãi suất trong hạn
theo thoả thuận vi mức 4,83%/tháng là phù hợp. Việc ông N vi phạm ngha vụ
thanh toán nên ngoài việc thanh toán nợ gốc và lãi trong hạn còn phải thanh toán
lãi quá hạn, lãi phạt chậm trả theo thoả thuận tại Mục 8.3 của “Đề nghị vay vốn
kiêm hợp đồng tín dụng” số 4393153 là phù hợp vi quy định của pháp luật. Do
đó, tính đến ngày 31/3/2025 ông N phải có ngha vụ thanh toán tiền lãi trong hạn
là 19.770.526đ; tiền lãi quá hạn là 24.116.210đ, lãi chậm trả là 2.401.180đ và tiếp
tục phải thanh toán lãi suất theo hợp đồng tín dụng nêu trên kể t ngày 01/4/2025
cho đến khi trả hết nợ.
[3] T những phân tích nêu trên cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Quốc N phải trả cho Công ty T2 (Việt Nam) tổng
số tiền là 81.614.149đ, trong đó: nợ gốc: 35.326.234đ; lãi trong hạn: 19.770.526đ;
lãi quá hạn: 24.116.210đ; lãi chậm trả: 2.401.180đ.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Toà án chấp nhận
nên cần buộc bị đơn ông Nguyễn Quốc N nộp án phí dân sự sơ thẩm là 81.614.149đ
x 5% = 4.080.707đ. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Công ty T2 (Việt
Nam).
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
+ Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227, 228, 238, 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Các Điều 116, 117, 118, 119, 274, 275, 280, 357, 463, 466 Bộ luật dân sự;
+ Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
+ Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hưng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
+ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T2 (Việt
Nam) về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối vi bị đơn ông Nguyễn Quốc
N:
+ Buộc ông Nguyễn Quốc N phải thanh toán cho Công ty T2 (Việt Nam) tổng
số tiền là 81.614.150đ (T1 mươi mốt triệu sáu trăm mười bốn ngàn một trăm năm
mươi đồng), trong đó: nợ gốc: 35.326.234đ; lãi suất trong hạn: 19.770.526đ; lãi
suất quá hạn: 24.116.210đ; lãi phạt chậm trả: 2.401.180đ. Ông Nguyễn Quốc N
còn phải tiếp tục phải thanh toán tiền lãi phát sinh theo hợp đồng “Đề nghị vay vốn
kiêm hợp đồng tín dụng số 4393153” ký ngày 13/3/2023 kể t ngày 01/4/2025 cho
đến khi trả hết nợ.
2. Về án phí:
+ Ông Nguyễn Quốc N phải nộp 4.080.708đ (Bốn triệu không trăm tám
mươi ngàn bảy trăm linh tám đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
+ Hoàn trả cho Công ty T2 (Việt Nam) số tiền tạm ứng án phí là 1.382.000đ
(Một triệu ba trăm tám mươi hai ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0004180 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hời hạn thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể t ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong hời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
6
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND Bà Rịa - Vũng Tàu;
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- Chi cục THADS TP. Phú Mỹ;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm