Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 73/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xử cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TC
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 73/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 30-5-2025
V/v: Ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lò Mai Xiêng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lý Thị Vinh
2. Ông Phạm Ngọc Thiệp
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan Phượng - Thư Toà án nhân
dân huyện TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bạc Thị Thoản - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 108/2025/TLST - HNGĐ ngày
07 tháng 02 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
76/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 09 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 94/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số: 98/2025/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị H, sinh năm 2001.
Địa chỉ: Tiểu khu B, thị trấn TC, huyện TC, tỉnh Sơn La.
(Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lƣờng Văn U, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Bản P, xã B, huyện TC, tỉnh Sơn La.
( Vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai đơn xin xét xử vắng mặt nguyên
đơn chị Lò Thị H trình bày:
2
Về hôn nhân: Chị Thị H anh Lường Văn U kết hôn với nhau, đăng
kết hôn ngày 11/02/2022 tại Ủy ban nhân dân Bon Phặng, huyện TC, tỉnh
n La, kết hôn tự nguyện không bị ép buộc. Quá trình chung sống hòa thuận
đến cuối năm 2022 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không tiếng nói chung,
mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến
nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Chị Thị H xác định tình cảm
vợ chồng không còn, chị đề nghị ly hôn với anh Lường Văn U.
Về con chung: Không .
Về tài sản chung: Không .
Về tài sản riêng: Không .
Về nợ chung: Chị Lò Thị H cam đoan không có nợ chung.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày
19/3/2025, ngoài những tài liệu, chứng cứ do chị Hiền đã giao nộp, chị Hiền
không cung cấp tài liệu, chứng cứ thêm không yêu cầu triệu tập đương s
khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.
Tại biên bản xác minh ngày 10/3/2025 tại Bản P, B, huyện TC, tỉnh
Sơn La, chị Thị H anh Lường Văn U đăng kết hôn với nhau tại
UBND Bon Phặng, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Trong quá trình chung
sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn không nắm . Hiện nay
chị Hiền anh Út đã sống ly thân, chị Hiền đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ . Chị
Thị H anh Lường Văn U không con chung. Tài sản chung, nợ chung:
Không nắm được.
Chị Thị H đơn đnghị xét xử vắng mặt: Chị Hiền giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện và ý kiến trong bản tự khai.
Bị đơn anh ờng n U đã được triệu tập hợp lệ, giao thông báo về
việc thụ vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ hòa giải, thông báo về kết quả v
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án nhân dân huyện TC.
Anh Lường Văn U không chấp hành giấy triệu tập của a án, không viết bản
tự khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và phiên hòa giải.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã
thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.
3
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét
xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự
của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện không đầy đủ các quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn là đúng quy định pháp luật.
Viện kiểm sát đnghị áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị H được ly hôn anh ờng Văn
U.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Chị Lò Thị H, anh Lường Văn U không có nợ chung.
Về án phí: Nguyên đơn chị Thị H phải chịu án phí dân sự thẩm
không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ ván đã được
thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết qutranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát
vn Hội đng xét xử nhận định n sau:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lò Thị H yêu cầu giải quyết ly hôn với bị
đơn anh Lường Văn U địa chỉ tại Bản P, B, huyện Thuận Châu, tỉnh n
La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ giải quyết đúng thẩm
quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của nguyên đơn chThị H, bị đơn anh ờng Văn U:
Nguyên đơn chị Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn. Bđơn anh
Lường Văn U đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị H và anh Lường Văn U kếtn với
nhau, đăng kết hôn ngày 11/02/2022 tại Ủy ban nhân dân Bon Phặng,
huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tnguyện, sau khi kết hôn đến cuối năm 2022
4
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân u thuẫn do bất đồng quan điểm sống,
không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi vã, hôn nhân gia đình
trở nên bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Thị H anh Lường
Văn U đã sống ly thân tnăm 2022 cho đến nay, không ai quan tâm tới cuộc
sống của ai. Chị Hiền cho rằng tình cảm vchồng không còn, chị đề nghị được
ly hôn anh Lường Văn U.
Trên s xem t các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai, biên bản xác
minh tại chính quyền địa phương.
Xét thấy mâu thuẫn vchồng giữa chị Hiền anh Út lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, xử cho chị Lò Thị H được ly hôn anh Lường Văn U. Căn cứ vào các Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Không .
[4] Về tài sản chung: Không .
[5] Về tài sản riêng: Không .
[6] Về nợ chung: Chị Lò Thị H, anh Lường Văn U không có nợ chung.
[7] Về án phí: Nguyên đơn chị Thị H phải chịu án phí dân sự thẩm
không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị H được ly hôn anh Lường
Văn U.
2. Về con chung: Không .
3. Về tài sản chung: Không .
4. Về tài sản riêng: Không .
5. Về nợ chung: Chị Lò Thị H và anh ờng Văn U không có nợ chung.
6. Về án phí: Chị Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm không gngạch, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
dân sthẩm đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số:
0002706, ngày 07 tháng 02 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TC,
tỉnh Sơn La.
5
8. Về quyền kháng cáo: Chị Thị H, anh Lường Văn U được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC;
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBND Bon Phặng, huyện TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lò Mai Xiêng
Tải về
Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất