Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 72/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xử cho ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TC
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 72/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 30-5-2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lò Mai Xiêng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lý Thị Vinh
2. Ông Phạm Ngọc Thiệp
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan Phượng- Thư Toà án nhân
dân huyện TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Trương Thị Khánh Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 117/2025/TLST - HNGĐ ngày
11 tháng 02 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
75/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 09 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 93/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số: 97/2025/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị Đ, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Bản T, xã B, huyện TC, tỉnh Sơn La.
(Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề ngh xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lƣờng Văn T, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Bản T, xã B, huyện TC, tỉnh Sơn La.
( Vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai đơn xin xét xử vắng mặt nguyên
đơn chị Lò Thị Đ trình bày:
2
Về hôn nhân: Chị Thị Đ anh Lường Văn T kết hôn với nhau, đăng
kết hôn ngày 04/6/2010 tại Ủy ban nhân dân Bon Phặng, huyện TC, tỉnh
n La, kết hôn tnguyện không bị ép buộc. Quá trình chung sống hòa thuận
đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không tiếng nói chung, mâu
thuẫn trầm trọng kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay,
không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Chị Thị Đ xác định tình cảm vợ
chồng không còn, chị Đoàn đề nghị ly hôn với anh Lường Văn T.
Về con chung: Chị Thị Đ anh Lường Văn T 01 (một) con chung
cháu Lường Tiến Đ, sinh ngày 09/4/2010. Từ năm 2018 cho đến nay, cháu
Lường Tiến Đ ở với anh Lường Văn T.
Chị Lò Thị Đ đề nghị giao cháu Lường Tiến Đ cho anh Lường Văn T trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lò Thị Đ không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Không .
Về nợ chung: Chị Lò Thị Đ cam đoan không có nợ chung.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày
19/3/2025, ngoài những tài liệu, chứng cứ do chị Đoàn đã giao nộp, chị Đoàn
không cung cấp tài liệu, chứng cứ thêm và không yêu cầu triệu tập đương s
khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.
Tại biên bản xác minh ngày 12/3/2025 tại Bản T, B, huyện TC, tỉnh
Sơn La, chThị Đ anh Lường Văn T hộ khẩu thường trú tại Bản T,
B, huyện TC; đăng kết hôn với nhau tại UBND Bon Phặng, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn không nắm rõ. Hiện nay chị Đoànanh Tuấn đã sống ly thân.
Chị Thị Đ anh Lường Văn T 01 (một) con chung cháu Lường Tiến
Đ, sinh ngày 09/4/2010. Hiện tại, cháu Lường Tiến Đ với anh Lường Văn T.
Tài sản chung, nợ chung: Không nắm được.
Tại biên bản ghi ý kiến, cháu Lường Tiến Đ có nguyện vọng là ở với bố.
Chị Thị Đ đơn đề nghị xét xvắng mặt: Chị Đoàn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện và ý kiến trong bản tự khai.
Bị đơn anh Lường n T đã được triệu tập hợp lệ, giao thông báo về
việc thụ vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng c hòa giải, thông báo về kết quả về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án nhân dân huyện TC.
Anh Lường Văn T không chấp hành giấy triệu tập của a án, không viết bản
tự khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai
chứng cứ và phiên hòa giải.
3
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra t xử, Thẩm phán đã
thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét
xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự
của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện không đầy đủ các quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xvụ án vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn là đúng quy định pháp luật.
Viện kiểm sát đnghị áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị Đ được ly hôn anh Lường Văn
T.
Về con chung: Giao cháu Lường Tiến Đ, sinh ngày 09/4/2010 cho anh
Lường Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Thị Đ không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Chị Lò Thị Đ, anh Lường Văn T không có nợ chung.
Về án phí: Miễn án phí dân sự thẩm không giá ngạch cho nguyên
đơn chị Lò Thị Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ ván đã được
thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết qutranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát
vn Hội đng xét xử nhận định n sau:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lò Thị Đ yêu cầu giải quyết ly hôn với bị
đơn anh Lường Văn T địa chỉ tại Bản T, B, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ giải quyết đúng thẩm
quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
4
Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Thị Đ, bị đơn anh Lường Văn T:
Nguyên đơn chị Thị Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xvắng mặt nguyên đơn. B đơn anh
Lường Văn T đã được a án triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Đ anh Lường Văn T kết hôn với
nhau, đăng ký kết hôn ngày 04/6/2010 tại Ủy ban nhân dân Bon Phặng,
huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện, sau khi kết hôn đến m 2018
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống,
không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi vã, hôn nhân gia đình
trở nên bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Thị Đ anh Lường
Văn T đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay, không ai quan tâm tới cuộc
sống của ai. Chị Đoàn cho rằng tình cảm vợ chồng không còn, ch đề nghị được
ly hôn anh Lường Văn T.
Trên s xem t các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai, biên bản xác
minh tại chính quyền địa phương.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Đoàn anh Tuấn lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được, xử cho chị Thị Đ được ly hôn anh Lường Văn T. Căn cứ vào các
Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Chị Thị Đ và anh ờng Văn T có 01 (một) con
chung cháu Lường Tiến Đ, sinh ngày 09/4/2010. Từ năm 2018 cho đến nay,
cháu Lường Tiến Đ với anh Lường Văn T anh Tuấn là người trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Chị Lò Thị Đ đề nghị giao cháu Lường Tiến Đ cho anh Lường Văn T trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và chị Đoàn không cấp dưỡng nuôi con
chung.
Chị Đoàn, anh Tuấn đều nơi trú ổn định, trồng trọt, chăn nuôi,
thu nhập. Chị Đoàn, anh Tuấn có đủ khả năng và điều kiện nuôi con.
Ý kiến cháu Lường Tiến Đ có nguyện vọng là ở với bố.
Từ các căn cứ nêu trên xét thấy: Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của
con, sphát triển về thể chất, tâm sinh lý, cần giao cháu Lường Tiến Đ, sinh
ngày 09/4/2010 cho anh Lường Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Thị Đ không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về tài sản riêng: Không .
[6] Về nợ chung: Chị Lò Thị Đ, anh Lường Văn T không có nợ chung.
[7] Về án phí: Chị ThĐ đơn xin miễn án phí dân sự thẩm, xét
thấy chị Thị Đ là người dân tộc thiểu số sống điều kiện kinh tế-
hội đặc biệt khó khăn, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
5
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án:
Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho nguyên đơn chị Lò Thị Đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chThĐ được ly hôn anh Lường
Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Lường Tiến Đ, sinh ngày 09/4/2010 cho anh
Lường Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị Đ không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
4. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về tài sản riêng: Không .
6. Về nợ chung: Chị Lò Thị Đ và anh ờng Văn T không có nợ chung.
7. Về án phí: Miễn án phí dân sự thẩm không có giá ngạch cho nguyên
đơn chị Lò Thị Đ.
8. Về quyền kháng cáo: Chị Thị Đ, anh Lường Văn T được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC;
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBND xã Bon Phặng, huyện TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lò Mai Xiêng
Tải về
Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất