Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 72/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 72/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Văn Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 72/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị N ly hôn anh Đ do không hợp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 72/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28-11-2024
V/v: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Chu Thị Thoảng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lý Trung Hiếu
Ông Phạm Thanh Châu Giang
- Thư ký phiên toà: Bà Nghiêm Thị Vân Anh – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên ta: Ông Lộc Hồng Điệp – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 216/2024/TLST-HNGĐ ngày
21 tháng 10 năm 2024 về việc: Ly hôn. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
76/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1970
Địa chỉ: Thôn N, xã L, huyện V, tỉnh Yên Bái (c đơn đề nghị xét xử vng mt).
2. Bị đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1964
Địa chỉ: Thôn N, xã L, huyện V, tỉnh Yên Bái (c đơn đề nghị xét xử vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ly hôn, biên bản ly li khai nguyên đơn chị Nguyễn
Thị N trình bầy: Tôi và anh Trần Văn Đ tự nguyện về chung sống với nhau như vợ
chồng từ ngày 01 tháng 01 năm 1989 cho đến nay không làm thủ tục đăng ký kết
hôn. Sau khi về chung sống với nhau vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 08/2018
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không còn
hòa hợp, quan điểm sống của vợ chồng bt đồng từ đ dẫn đến mâu thuẫn vợ
chồng xẩy ra. Chúng tôi đã sống ly thân nhau từ tháng 08/2018 cho đến nay không
ai quan tâm đến ai cả. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn gì nữa.
Không thể tiếp tục sống chung với nhau được nữa. Đề nghị Tòa án tuyên bố tôi và
anh Trần Văn Đ không phải là vợ chồng.
Về con chung: Các cháu đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Tại biên bản ly li khai bị đơn anh Trần Văn Đ trình bầy: Tôi và chị Trần
Thị N1 tự nguyện về chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/1989 cho
đến nay không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Sau khi về chung sống với nhau vợ
chồng sống hạnh phúc đến tháng 8/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không còn hoà hợp, quan điểm sống của vợ chồng
bt đồng từ đ dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra. Chúng tôi đã sống ly thân nhau
từ tháng 8/2018 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả. Nay tôi xác định tình
cảm vợ chồng không còn gì nữa. Chị N1 đề nghị Toà án tuyên bố chị N1 và tôi
không phải là vợ chồng. Tôi đồng ý.
Về con chung: Các cháu đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên phát
biểu ý kiến: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Thẩm phán, Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ của các
đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử.
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2
Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình. Tuyên bố chị Nguyễn Thị N và anh Trần Văn Đ
không phải là vợ chồng.
Về con chung: Các cháu đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chp về Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án là đúng thẩm quyền được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn c
đơn đề nghị Tòa án xét xử vng mt. Tòa án tiến hành xét xử vụ án là đúng quy
định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tư cách ngưi tham gia tố tụng: Tòa án đã xác định đúng tư cách của
ngưi tham gia tố tụng gồm nguyên đơn; bị đơn trong vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N và anh Trần Văn Đ tự nguyện
về chung sống với nhau từ ngày 01/01/1989 cho đến nay không làm thủ tục đăng
ký kết hôn là đúng thực tế. Chị N và anh Đ đều cho rng sau khi về chung sống với
nhau vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 8/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không còn hoà hợp, quan điểm sống của vợ
chồng bt đồng từ đ dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra. Anh chị sống ly thân
nhau từ tháng 8/2018 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả. Chị N xác định
3
không còn tình cảm với anh Đ nữa và đề nghị Tòa án tuyên bố chị và anh Đ không
phải là vợ chồng theo quy định pháp luật. Anh Đ đồng ý.
Để gp phần xây dựng hoàn thiện, bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến
bộ. Luật hôn nhân gia đình quy định: “Việc đăng ký kết hôn phải do cơ quan Nhà
nước c thẩm quyền thực hiện ...” và “Nam, nữ c đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Trong trưng hợp
không đăng ký kết hôn mà c yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không
công nhận quan hệ vợ chồng...”. Thực tế trong vụ án này chị Nguyễn Thị N và anh
Trần Văn Đ chung sống với nhau nhưng không c đăng ký kết hôn là vi phạm
khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Như vậy cần áp dụng những quy định trên để tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị N và anh Trần Văn Đ.
[4] Về con chung: Các cháu đã trưởng thành chị N và anh Đ không yêu cầu
Toà án giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh Đ đề nghị tự thỏa thuận và
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Phần đề nghị tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái là c căn cứ và ph hợp quy định pháp luật. Hội đồng xét
xử chp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của y ban Thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
chị Nguyễn Thị N và anh Trần Văn Đ.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đồng tiền án dân sự sơ
thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị N đã nộp theo
biên lai số: AA/2023/0001115 ngày 21/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Văn Yên. Xác nhận chị Nguyễn Thị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vng mt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc
bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Yên;
- Chi cục THADS huyện Văn Yên;
- Các đương sự;
- Lưu HS-TQĐ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TA PHIÊN TÒA
Chu Thị Thoảng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm